LUẬT
Căn cước công dân
________
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Căn cước công dân.
CHƯƠNG I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu căn cước
công dân và Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; quản lý, sử dụng thẻ Căn cước
công dân; quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Luật này áp dụng đối với công dân Việt Nam; cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Căn cước công dân là thông tin cơ bản về
lai lịch, nhân dạng của công dân theo quy định của Luật này.
2. Nhân dạng là đặc điểm cá biệt và ổn định
bên ngoài của một người để phân biệt người này với người khác.
3. Tàng thư căn cước công dân là hệ thống hồ
sơ, tài liệu về căn cước công dân, được quản lý, phân loại, sắp xếp theo
trình tự nhất định để tra cứu và khai thác thông tin.
4. Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư là tập
hợp thông tin cơ bản của tất cả công dân Việt Nam được chuẩn hóa, số hóa, lưu
trữ, quản lý bằng cơ sở hạ tầng thông tin để phục vụ quản lý nhà nước và giao
dịch của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
5. Cơ sở dữ liệu căn cước công dân là cơ sở
dữ liệu chuyên ngành, tập hợp thông tin về căn cước công dân Việt Nam, được
số hóa, lưu trữ, quản lý bằng cơ sở hạ tầng thông tin và là bộ phận của Cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư.
6. Cơ sở dữ liệu chuyên ngành là tập hợp
thông tin về một hoặc một số lĩnh vực quản lý nhất định của bộ, ngành được số
hóa, lưu trữ, quản lý bằng cơ sở hạ tầng thông tin và được kết nối với Cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư.
7. Cơ sở hạ tầng thông tin Cơ sở dữ liệu quốc gia
về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân là hệ thống trang thiết
bị phục vụ cho việc sản xuất, thu thập, xử lý, lưu trữ, truyền đưa và trao
đổi thông tin số về dân cư và căn cước công dân, bao gồm mạng viễn thông,
mạng internet, mạng máy tính và cơ sở dữ liệu.
8. Cơ quan quản lý căn cước công dân là cơ
quan chuyên trách thuộc Công an nhân dân, làm nhiệm vụ quản lý căn cước công
dân, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân.
Điều 4. Nguyên tắc quản lý căn cước
công dân, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước
công dân
1. Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật; bảo đảm quyền con người và
quyền công dân.
2. Bảo đảm công khai, minh bạch trong quản lý, thuận tiện cho
công dân.
3. Thu thập, cập nhật thông tin, tài liệu đầy đủ, chính xác,
kịp thời; quản lý tập trung, thống nhất, chặt chẽ, an toàn; duy trì, khai
thác, sử dụng hiệu quả và lưu trữ lâu dài.
Điều 5. Quyền và nghĩa vụ của công
dân về căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu
căn cước công dân
1. Công dân có quyền sau đây:
a) Được bảo đảm bí mật cá nhân, bí mật gia đình trong Cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân, trừ trường hợp
cung cấp thông tin, tài liệu theo luật định;
b) Yêu cầu cơ quan quản lý căn cước công dân cập nhật, chỉnh
sửa thông tin khi thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ
liệu căn cước công dân hoặc thẻ Căn cước công dân chưa có, chưa chính xác
hoặc có sự thay đổi theo quy định của pháp luật;
c) Được cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân theo quy định
của Luật này;
d) Sử dụng thẻ Căn cước công dân của mình trong giao dịch,
thực hiện quyền, lợi ích hợp pháp của công dân;
đ) Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện theo quy định của pháp luật
đối với hành vi vi phạm pháp luật về căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu quốc
gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân.
2. Công dân có nghĩa vụ sau đây:
a) Chấp hành quy định của Luật này và pháp luật có liên quan;
b) Làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân theo
quy định của Luật này;
c) Cung cấp đầy đủ, chính xác, đúng thời hạn thông tin, tài
liệu của bản thân để cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở
dữ liệu căn cước công dân theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan;
d) Xuất trình thẻ Căn cước công dân khi người có thẩm quyền
yêu cầu kiểm tra theo quy định của pháp luật;
đ) Bảo quản, giữ gìn thẻ Căn cước công dân đã được cấp; khi
mất phải kịp thời trình báo với cơ quan quản lý căn cước công dân;
e) Nộp lại thẻ Căn cước công dân cho cơ quan có thẩm quyền
trong trường hợp đổi, bị thu hồi, tạm giữ thẻ theo quy định tại Điều 23 và
Điều 28 của Luật này.
3. Người đang mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả
năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi thông qua người đại diện hợp pháp
của mình thực hiện quyền và nghĩa vụ được quy định tại Điều này.
Điều 6. Trách nhiệm của cơ quan quản
lý căn cước công dân
1. Thu thập, cập nhật chính xác thông tin về công dân.
2. Chỉnh sửa kịp thời khi có căn cứ xác định thông tin về công
dân chưa chính xác hoặc có sự thay đổi.
3. Niêm yết công khai và hướng dẫn các thủ tục hành chính về
căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước
công dân liên quan đến cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của Luật này.
4. Bảo đảm an toàn, bí mật thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc
gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân.
5. Cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác thông tin, tài liệu về
công dân khi được cơ quan, tổ chức, cá nhân yêu cầu theo quy định của pháp luật.
6. Cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân theo quy định của
Luật này.
7. Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm theo quy định
của pháp luật.
Điều 7. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Cản trở thực hiện các quy định của Luật này.
2. Cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân trái quy định của
pháp luật.
3. Sách nhiễu, gây phiền hà khi giải quyết thủ tục về căn cước
công dân, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công
dân.
4. Làm sai lệch sổ sách, hồ sơ về công dân, Cơ sở dữ liệu quốc
gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân; không cung cấp, cung cấp
không đầy đủ, cung cấp trái quy định của pháp luật thông tin, tài liệu về căn
cước công dân, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước
công dân; lạm dụng thông tin về công dân theo quy định của Luật này gây thiệt
hại cho cơ quan, tổ chức, cá nhân.
5. Làm lộ bí mật thông tin thuộc Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân
cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân.
6. Thu, sử dụng phí, lệ phí trái quy định của pháp luật.
7. Làm giả, sửa chữa, làm sai lệch nội dung thẻ Căn cước công
dân; chiếm đoạt, sử dụng trái phép thẻ Căn cước công dân của người khác;
thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, cầm cố, nhận cầm cố, hủy hoại thẻ Căn cước
công dân; sử dụng thẻ Căn cước công dân giả.
8. Truy nhập trái phép, làm thay đổi, xóa, hủy, phát tán thông
tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công
dân.
9. Thu hồi, tạm giữ thẻ Căn cước công dân trái quy định của
pháp luật.
CHƯƠNG II
CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ DÂN CƯ,
CƠ SỞ DỮ LIỆU CĂN CƯỚC CÔNG DÂN
Mục 1
CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ DÂN CƯ
Điều 8. Yêu cầu xây dựng Cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư
1. Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư được quản lý tập trung,
thống nhất và xây dựng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật công nghệ thông
tin, định mức kinh tế - kỹ thuật.
2. Bảo đảm an toàn, thuận tiện cho việc thu thập, cập nhật,
khai thác, sử dụng.
3. Bảo đảm kết nối với các cơ sở dữ liệu chuyên ngành.
4. Bảo đảm quyền khai thác thông tin của cơ quan, tổ chức, cá
nhân theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Thông tin về công dân được
thu thập, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
1. Nội dung thông tin được thu thập, cập nhật gồm:
a) Họ, chữ đệm và tên khai sinh;
b) Ngày, tháng, năm sinh;
c) Giới tính;
d) Nơi đăng ký khai sinh;
đ) Quê quán;
e) Dân tộc;
g) Tôn giáo;
h) Quốc tịch;
i) Tình trạng hôn nhân;
k) Nơi thường trú;
l) Nơi ở hiện tại;
m) Nhóm máu, khi công dân yêu cầu cập nhật và xuất trình bản
kết luận về xét nghiệm xác định nhóm máu của người đó;
n) Họ, chữ đệm và tên, số định danh cá nhân hoặc số Chứng minh
nhân dân, quốc tịch của cha, mẹ, vợ, chồng hoặc người đại diện hợp pháp;
o) Họ, chữ đệm và tên, số định danh cá nhân hoặc số Chứng minh
nhân dân của chủ hộ, quan hệ với chủ hộ;
p) Ngày, tháng, năm chết hoặc mất tích.
2. Thông tin của công dân được thu thập, cập nhật vào Cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư từ tàng thư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân, Cơ sở
dữ liệu về cư trú, Cơ sở dữ liệu hộ tịch và cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác
qua việc xử lý chuẩn hóa dữ liệu sẵn có về dân cư.
Trường hợp thông tin, tài liệu quy định tại khoản 1 Điều này
chưa có hoặc chưa đầy đủ thì được thu thập, cập nhật từ công dân.
Điều 10. Quản lý, khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc
gia về dân cư
1. Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư là tài sản quốc gia, được
Nhà nước bảo vệ theo quy định của pháp luật về bảo vệ công trình quan trọng
liên quan đến an ninh quốc gia.
Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư là cơ sở dữ liệu dùng chung,
do Bộ Công an quản lý.
2. Khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
được thực hiện như sau:
a) Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu chuyên ngành, cơ quan nhà
nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội được khai thác thông tin
trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của mình;
b) Công dân được khai thác thông tin của mình trong Cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư;
c) Tổ chức và cá nhân không thuộc quy định tại điểm a và điểm
b khoản này có nhu cầu khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về
dân cư phải được sự đồng ý của cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân
cư theo quy định của pháp luật.
3. Thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư là căn cứ
để cơ quan, tổ chức kiểm tra, thống nhất thông tin về công dân. Khi công dân
đã sử dụng thẻ Căn cước công dân của mình, cơ quan, tổ chức không được yêu
cầu công dân xuất trình giấy tờ hoặc cung cấp thông tin đã có trong Cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 11. Mối quan hệ giữa Cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư với các cơ sở dữ liệu chuyên ngành
1. Các cơ sở dữ liệu chuyên ngành được kết nối với Cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư để cập nhật, chia sẻ, khai thác, sử dụng thông tin về
công dân quy định tại khoản 1 Điều 9 của Luật này.
2. Thông tin về công dân quy định tại khoản 1 Điều 9 của Luật
này có trong cơ sở dữ liệu chuyên ngành phải được cập nhật kịp thời, đầy đủ,
chính xác vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
3. Trường hợp thông tin về công dân trong các cơ sở dữ liệu
chuyên ngành hoặc giấy tờ đã cấp không phù hợp với thông tin trong Cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư thì phải theo Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
4. Việc kết nối, cập nhật, chia sẻ, khai thác, sử dụng thông
tin giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu chuyên ngành
của các cơ quan, tổ chức phải bảo đảm hiệu quả, an toàn, phù hợp với chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật này và pháp luật có liên
quan.
5. Chính phủ quy định việc kết nối, cập nhật, chia sẻ, khai
thác, chỉnh sửa, sử dụng thông tin, lộ trình kết nối giữa Cơ sở dữ liệu quốc
gia về dân cư và cơ sở dữ liệu chuyên ngành.
Điều 12. Số định danh cá nhân
1. Số định danh cá nhân được xác lập từ Cơ sở dữ liệu quốc gia
về dân cư dùng để kết nối, cập nhật, chia sẻ, khai thác thông tin của công
dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu chuyên ngành.
2. Số định danh cá nhân do Bộ Công an thống nhất quản lý trên
toàn quốc và cấp cho mỗi công dân Việt Nam, không lặp lại ở người khác.
3. Chính phủ quy định cấu trúc số định danh cá nhân; trình tự,
thủ tục cấp số định danh cá nhân.
Điều 13. Trách nhiệm của cơ quan,
tổ chức, cá nhân trong việc thu thập, cung cấp và cập nhật thông tin, tài
liệu vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm sau đây:
a) Tuân thủ quy trình thu thập, cung cấp và cập nhật thông
tin, tài liệu vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư;
b) Bảo đảm việc thu thập, cung cấp và cập nhật thông tin, tài
liệu đầy đủ, chính xác, kịp thời;
c) Cập nhật, thông báo kịp thời thông tin về công dân khi có
sự thay đổi hoặc chưa chính xác.
2. Người được giao nhiệm vụ thu thập, cập nhật thông tin, tài
liệu có trách nhiệm sau đây:
a) Kiểm tra thông tin, tài liệu về công dân; thường xuyên theo
dõi, cập nhật thông tin;
b) Giữ gìn, bảo mật thông tin, tài liệu có liên quan; không
được sửa chữa, tẩy xoá hoặc làm hư hỏng tài liệu và phải chịu trách nhiệm về
tính chính xác, đầy đủ của thông tin đã cập nhật.
3. Thủ trưởng cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
có trách nhiệm sau đây:
a) Tổ chức quản lý việc cập nhật, lưu trữ thông tin, tài liệu
vào cơ sở dữ liệu;
b) Kiểm tra, chịu trách nhiệm về thông tin, tài liệu đã được
cập nhật, lưu trữ vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Mục 2
CƠ SỞ DỮ LIỆU CĂN CƯỚC CÔNG DÂN
Điều 14. Yêu cầu xây dựng và quản
lý Cơ sở dữ liệu căn cước công dân
1. Cơ sở dữ liệu căn cước công dân được xây dựng và quản lý
tại cơ quan quản lý căn cước công dân Bộ Công an, Công an tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương và Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và
đơn vị hành chính tương đương.
2. Cơ sở dữ liệu căn cước công dân được xây dựng bảo đảm kết
nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, đáp ứng chuẩn về cơ sở dữ liệu và
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật công nghệ thông tin.
3. Tuân thủ các quy định, chế độ công tác hồ sơ và giao dịch
điện tử, công nghệ thông tin.
4. Thu thập, cập nhật thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời;
bảo đảm hoạt động ổn định, an toàn và bảo mật.
Điều 15. Thông tin trong Cơ sở dữ
liệu căn cước công dân
1. Nội dung thông tin được thu thập, cập nhật gồm:
a) Thông tin quy định tại khoản 1 Điều 9 của Luật này;
b) Ảnh chân dung;
c) Đặc điểm nhân dạng;
d) Vân tay;
đ) Họ, tên gọi khác;
e) Số, ngày, tháng, năm và nơi cấp Chứng minh nhân dân;
g) Nghề nghiệp, trừ quân nhân tại ngũ;
h) Trình độ học vấn;
i) Ngày, tháng, năm công dân thông báo mất Chứng minh nhân dân
hoặc thẻ Căn cước công dân.
2. Trường hợp thông tin quy định tại khoản 1 Điều này chưa có
hoặc không đầy đủ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu, tàng
thư căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu về cư trú thì công dân bổ sung khi làm
thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.
Điều 16. Trách nhiệm của cơ quan,
tổ chức, cá nhân trong việc thu thập, cung cấp, cập nhật thông tin, tài liệu
vào Cơ sở dữ liệu căn cước công dân
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm sau đây:
a) Chấp hành đúng quy định về việc cung cấp thông tin, tài
liệu cho Cơ sở dữ liệu căn cước công dân;
b) Cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời thông tin, tài liệu
theo quy định của Luật này;
c) Thông báo kịp thời thông tin, tài liệu về căn cước khi có
sự thay đổi hoặc chưa chính xác.
2. Người làm công tác quản lý căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu
căn cước công dân có trách nhiệm thực hiện quy định tại Điều 13 của Luật này.
Điều 17. Khai thác, cung cấp, trao
đổi, sử dụng dữ liệu căn cước công dân
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
của mình được cung cấp, trao đổi thông tin, tài liệu với Cơ sở dữ liệu căn
cước công dân.
Việc truy nhập Cơ sở dữ liệu căn cước công dân hoặc nghiên cứu
hồ sơ, tài liệu trong tàng thư căn cước công dân phải được sự phê duyệt của
thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước công dân.
2. Bộ trưởng Bộ Công an quy định việc cung cấp, trao đổi thông
tin, tài liệu từ Cơ sở dữ liệu căn cước công dân cho các cơ quan, tổ chức, cá
nhân.
CHƯƠNG III
THẺ CĂN CƯỚC CÔNG DÂN
VÀ QUẢN LÝ THẺ CĂN CƯỚC CÔNG DÂN
Mục 1
THẺ CĂN CƯỚC CÔNG DÂN
Điều 18. Nội dung thể hiện trên thẻ
Căn cước công dân
1. Thẻ Căn cước công dân gồm thông tin sau đây:
a) Mặt trước thẻ có hình Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam; dòng chữ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Độc lập - Tự do
- Hạnh phúc; dòng chữ “Căn cước công dân”; ảnh, số thẻ Căn cước công dân, họ,
chữ đệm và tên khai sinh, ngày, tháng, năm sinh, giới tính, quốc tịch, quê
quán, nơi thường trú; ngày, tháng, năm hết hạn;
b) Mặt sau thẻ có bộ phận lưu trữ thông tin được mã hóa; vân
tay, đặc điểm nhân dạng của người được cấp thẻ; ngày, tháng, năm cấp thẻ; họ,
chữ đệm và tên, chức danh, chữ ký của người cấp thẻ và dấu có hình Quốc huy
của cơ quan cấp thẻ.
2. Bộ trưởng Bộ Công an quy định cụ thể về quy cách, ngôn ngữ
khác, hình dáng, kích thước, chất liệu của thẻ Căn cước công dân.
Điều 19. Người được cấp thẻ Căn cước công dân và
số thẻ Căn cước công dân
1. Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi được cấp thẻ Căn cước công
dân.
2. Số thẻ Căn cước công dân là số định danh cá nhân.
Điều 20. Giá trị sử dụng của thẻ Căn cước công
dân
1. Thẻ Căn cước công dân là giấy tờ tùy thân của công dân Việt
Nam có giá trị chứng minh về căn cước công dân của người được cấp thẻ để thực
hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam.
2. Thẻ Căn cước công dân được sử dụng thay cho việc sử dụng hộ
chiếu trong trường hợp Việt Nam và nước ngoài ký kết điều ước hoặc thỏa thuận
quốc tế cho phép công dân nước ký kết được sử dụng thẻ Căn cước công dân thay
cho việc sử dụng hộ chiếu trên lãnh thổ của nhau.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền được yêu cầu công
dân xuất trình thẻ Căn cước công dân để kiểm tra về căn cước và các thông tin
quy định tại Điều 18 của Luật này; được sử dụng số định danh cá nhân trên thẻ
Căn cước công dân để kiểm tra thông tin của người được cấp thẻ trong Cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư và cơ sở dữ liệu chuyên ngành theo quy định của pháp
luật.
Khi công dân xuất trình thẻ Căn cước công dân theo yêu cầu của
cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền đó không được yêu cầu công dân xuất trình thêm giấy tờ khác chứng nhận
các thông tin quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều này.
4. Nhà nước bảo hộ quyền, lợi ích chính đáng của người được
cấp thẻ Căn cước công dân theo quy định của pháp luật.
Điều 21. Độ tuổi đổi thẻ Căn cước
công dân
1. Thẻ Căn cước công dân phải được đổi khi công dân đủ 25
tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi.
2. Trường hợp thẻ Căn cước công dân được cấp, đổi, cấp lại
trong thời hạn 2 năm trước tuổi quy định tại khoản 1 Điều này thì vẫn có giá
trị sử dụng đến tuổi đổi thẻ tiếp theo.
Mục 2
CẤP, ĐỔI, CẤP LẠI, THU HỒI, TẠM GIỮ
THẺ CĂN CƯỚC CÔNG DÂN
Điều 22. Trình tự, thủ tục cấp
thẻ Căn cước công dân
1. Trình tự, thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân được thực hiện
như sau:
a) Điền vào tờ khai theo mẫu quy định;
b) Người được giao nhiệm vụ thu thập, cập nhật thông tin, tài
liệu quy định tại khoản 2 Điều 13 của Luật này kiểm tra, đối chiếu thông tin
từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để xác định chính xác người cần cấp thẻ
Căn cước công dân; trường hợp công dân chưa có thông tin trong Cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư thì xuất trình các giấy tờ hợp pháp về những thông tin cần
ghi trong tờ khai theo mẫu quy định.
Đối với người đang ở trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân
thì xuất trình giấy chứng minh do Quân đội nhân dân hoặc Công an nhân dân cấp
kèm theo giấy giới thiệu của thủ trưởng đơn vị;
c) Cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân chụp ảnh, thu thập
vân tay của người đến làm thủ tục;
d) Cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân cấp giấy hẹn trả
thẻ Căn cước công dân cho người đến làm thủ tục;
đ) Trả thẻ Căn cước công dân theo thời hạn và địa điểm trong
giấy hẹn theo quy định tại Điều 26 của Luật này; trường hợp công dân có yêu
cầu trả thẻ tại địa điểm khác thì cơ quan quản lý căn cước công dân trả thẻ
tại địa điểm theo yêu cầu của công dân và công dân phải trả phí dịch vụ
chuyển phát.
2. Trường hợp người đang mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm
mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi của mình thì phải có
người đại diện hợp pháp đến cùng để làm thủ tục theo quy định tại khoản 1
Điều này.
Điều 23. Các trường hợp đổi, cấp
lại thẻ Căn cước công dân
1. Thẻ Căn cước công dân được đổi trong các trường hợp sau
đây:
a) Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 của Luật này;
b) Thẻ bị hư hỏng không sử dụng được;
c) Thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; đặc điểm nhân dạng;
d) Xác định lại giới tính, quê quán;
đ) Có sai sót về thông tin trên thẻ Căn cước công dân;
e) Khi công dân có yêu cầu.
2. Thẻ Căn cước công dân được cấp lại trong các trường hợp sau
đây:
a) Bị mất thẻ Căn cước công dân;
b) Được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật quốc
tịch Việt Nam.
Điều 24. Trình tự, thủ tục đổi, cấp
lại thẻ Căn cước công dân
1. Thực hiện các thủ tục theo quy định tại khoản 1 Điều 22 của
Luật này.
2. Trường hợp đổi thẻ Căn cước công dân do thay đổi thông tin
quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 Điều 23 của Luật này mà chưa có thông
tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì công dân nộp bản sao văn bản
của cơ quan có thẩm quyền về việc thay đổi các thông tin này.
3. Thu lại thẻ Căn cước công dân đã sử dụng đối với các trường
hợp quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật này.
Điều 25. Thời hạn cấp, đổi, cấp lại
thẻ Căn cước công dân
Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại Luật này, cơ quan
quản lý căn cước công dân phải cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho
công dân trong thời hạn sau đây:
1. Tại thành phố, thị xã không quá 07 ngày làm việc đối với
trường hợp cấp mới và đổi; không quá 15 ngày làm việc đối với trường hợp cấp
lại;
2. Tại các huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo không
quá 20 ngày làm việc đối với tất cả các trường hợp;
3. Tại các khu vực còn lại không quá 15 ngày làm việc đối với
tất cả các trường hợp;
4. Theo lộ trình cải cách thủ tục hành chính, Bộ trưởng Bộ
Công an quy định rút ngắn thời hạn cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.
Điều 26. Nơi làm thủ tục cấp, đổi,
cấp lại thẻ Căn cước công dân
Công dân có thể lựa chọn một trong các nơi sau đây để làm thủ
tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân:
1. Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Bộ Công an;
2. Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương;
3. Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương;
4. Cơ quan quản lý căn cước công dân có thẩm quyền tổ chức làm
thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân tại xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị
hoặc tại chỗ ở của công dân trong trường hợp cần thiết.
Điều 27. Thẩm quyền cấp, đổi, cấp
lại thẻ Căn cước công dân
Thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước công dân của Bộ Công an có
thẩm quyền cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.
Điều 28. Thu hồi, tạm giữ thẻ Căn cước công dân
1. Thẻ Căn cước công dân bị thu hồi trong trường hợp công dân
bị tước quốc tịch, thôi quốc tịch Việt Nam hoặc bị hủy bỏ quyết định cho nhập
quốc tịch Việt Nam.
2. Thẻ Căn cước công dân bị tạm giữ trong trường hợp sau đây:
a) Người đang chấp hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng,
cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
b) Người đang bị tạm giữ, tạm giam, chấp hành án phạt tù.
3. Trong thời gian bị tạm giữ thẻ Căn cước công dân, công dân
được cơ quan tạm giữ thẻ Căn cước công dân cho phép sử dụng thẻ Căn cước công
dân của mình để thực hiện giao dịch theo quy định của pháp luật.
Công dân được trả lại thẻ Căn cước công dân khi hết thời hạn
tạm giữ, tạm giam, chấp hành xong án phạt tù, chấp hành xong quyết định đưa
vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.
4. Thẩm quyền thu hồi, tạm giữ thẻ Căn cước công dân:
a) Cơ quan quản lý căn cước công dân có thẩm quyền thu hồi thẻ
Căn cước công dân trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Cơ quan thi hành lệnh tạm giữ, tạm giam, cơ quan thi hành
án phạt tù, thi hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt
buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc có thẩm quyền tạm giữ thẻ Căn cước công dân
trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
CHƯƠNG IV
BẢO ĐẢM ĐIỀU KIỆN
CHO HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ CĂN CƯỚC CÔNG DÂN,
CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ DÂN CƯ VÀ
CƠ SỞ DỮ LIỆU CĂN CƯỚC CÔNG DÂN
Điều 29. Bảo đảm cơ sở hạ tầng
thông tin Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân
1. Cơ sở hạ tầng thông tin Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và
Cơ sở dữ liệu căn cước công dân được phát triển, bảo đảm chất lượng, đồng bộ,
chính xác, đầy đủ, kịp thời; được xây dựng và quản lý tập trung thống nhất từ
Trung ương đến địa phương.
2. Nhà nước bảo đảm cơ sở hạ tầng thông tin về Cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân phù hợp với yêu cầu bảo
đảm quốc phòng, an ninh và phát triển kinh tế - xã hội.
Điều 30. Người làm công tác quản lý
căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước
công dân
1. Người làm công tác quản lý căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân gồm: Người quản lý;
người được giao nhiệm vụ thu thập, cập nhật, lưu trữ thông tin, tài liệu về
Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân; người
làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.
2. Người làm công tác quản lý căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân phải được đào tạo, huấn
luyện chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
Điều 31. Bảo đảm kinh phí và cơ sở
vật chất phục vụ hoạt động quản lý căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu quốc gia
về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân
1. Nhà nước bảo đảm ngân sách, cơ sở vật chất cho hoạt động
quản lý căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu
căn cước công dân.
2. Nhà nước ưu tiên đầu tư cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực, công
nghệ bảo đảm cho xây dựng và quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
3. Nhà nước khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước tài trợ, hỗ trợ xây dựng, quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ
sở dữ liệu căn cước công dân.
Điều 32. Phí khai thác, sử dụng
thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và lệ phí cấp, đổi, cấp lại
thẻ Căn cước công dân
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khi khai thác, sử dụng thông tin
trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phải nộp phí theo quy định của pháp
luật về phí và lệ phí, trừ trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 2
Điều 10 của Luật này.
2. Công dân không phải nộp lệ phí khi cấp thẻ Căn cước công
dân theo quy định tại Điều 19 của Luật này.
3. Công dân phải nộp lệ phí khi đổi, cấp lại thẻ Căn cước công
dân, trừ những trường hợp sau đây:
a) Đổi thẻ Căn cước công dân theo quy định tại Điều 21 của
Luật này;
b) Có sai sót về thông tin trên thẻ Căn cước công dân do lỗi
của cơ quan quản lý căn cước công dân.
4. Bộ Tài chính quy định cụ thể mức thu và các trường hợp được
miễn, giảm lệ phí khi đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.
Điều 33. Bảo vệ Cơ sở dữ liệu quốc
gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân
Cơ quan quản lý căn cước công dân có trách nhiệm sau đây:
1. Ứng dụng công nghệ thông tin để nhập, xử lý và kết xuất
thông tin về dân cư và căn cước công dân bảo đảm an toàn các dữ liệu theo
đúng các nguyên tắc, định dạng các hệ cơ sở dữ liệu;
2. Bảo đảm an toàn các thiết bị thu thập, lưu trữ, truyền đưa,
xử lý và trao đổi thông tin về dân cư và căn cước công dân;
3. Bảo vệ an ninh thông tin về dân cư và căn cước công dân
trên mạng máy tính; bảo đảm an toàn thông tin lưu trữ trong cơ sở dữ liệu;
phòng, chống các hành vi truy nhập, sử dụng trái phép, làm hư hỏng Cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân;
4. Dữ liệu quốc gia về dân cư và căn cước công dân được lưu
trữ trên máy tính chủ đã được thực hiện các biện pháp chống truy nhập trái
phép thông qua hệ thống bảo mật của hệ quản trị dữ liệu và hệ điều hành mạng;
5. Chính phủ quy định việc sao lưu, phục hồi dữ liệu quốc gia
về dân cư và căn cước công dân.
CHƯƠNG V
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ CĂN CƯỚC CÔNG DÂN,
CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ DÂN CƯ VÀ
CƠ SỞ DỮ LIỆU CĂN CƯỚC CÔNG DÂN
Điều 34. Trách nhiệm quản lý nhà
nước về căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu
căn cước công dân
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về căn cước công dân,
Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân.
2. Bộ Công an chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản
lý nhà nước về căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở
dữ liệu căn cước công dân.
Điều 35. Trách nhiệm của Bộ Công an
1. Ban hành, phối hợp ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ
quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về căn cước công dân,
Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân.
2. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật
về căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn
cước công dân; tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật về căn cước công dân, Cơ
sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân.
3. Đình chỉ, bãi bỏ theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm
quyền bãi bỏ những quy định về quản lý căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu quốc
gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân của cơ quan, tổ chức trái
với quy định của Luật này.
4. Chỉ đạo việc sản xuất, quản lý thẻ Căn cước công dân.
5. Quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu
căn cước công dân; chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ về quản lý căn cước công dân,
Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân.
6. Quy định chi tiết thủ tục, trình tự cấp, đổi, cấp lại thẻ
Căn cước công dân; ban hành biểu mẫu dùng trong quản lý căn cước công dân;
quy định về quản lý tàng thư căn cước công dân.
7. Tổ chức bộ máy, trang bị phương tiện, đào tạo, huấn luyện
cán bộ làm công tác quản lý căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân
cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân; tổ chức sơ kết, tổng kết, nghiên cứu
khoa học về công tác quản lý căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân
cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân.
8. Thống kê nhà nước về căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu quốc
gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân.
9. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý
vi phạm về quản lý căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ
sở dữ liệu căn cước công dân theo quy định của pháp luật.
10. Hợp tác quốc tế về quản lý căn cước công dân, Cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân.
Điều 36. Trách nhiệm của các bộ,
ngành
1. Các bộ, ngành có trách nhiệm sau đây:
a) Hướng dẫn các cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền
quản lý thực hiện các quy định của pháp luật về căn cước công dân và Cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư;
b) Phối hợp với Bộ Công an, Ủy ban nhân nhân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương trong quản lý nhà nước về căn cước công dân và Cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư.
2. Bộ Tư pháp tổ chức thực hiện và chỉ đạo các cơ quan đăng ký
hộ tịch cung cấp, cập nhật thông tin về hộ tịch của công dân cho Cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư.
3. Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với bộ,
ngành liên quan xây dựng cơ chế, chính sách công nghệ thông tin có liên quan
về Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
4. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Công an bố trí kinh
phí thường xuyên cho hoạt động của hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân; kinh phí bảo đảm cho việc cấp, đổi, cấp
lại thẻ Căn cước công dân; quy định cụ thể đối tượng, mức thu và việc quản
lý, sử dụng phí khai thác, sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về
dân cư.
5. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Công an, Bộ
Tài chính, Bộ Thông tin và Truyền thông bố trí nguồn vốn đầu tư từ nguồn ngân
sách nhà nước để xây dựng, duy trì hoạt động cho Cơ sở dữ liệu quốc gia về
dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân, bảo đảm cho việc cấp, đổi, cấp lại
thẻ Căn cước công dân.
Điều 37. Trách nhiệm của Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
1. Triển khai, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp
luật về căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu
căn cước công dân tại địa phương.
2. Tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật về căn cước công dân,
Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân.
3. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý
vi phạm pháp luật về căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và
Cơ sở dữ liệu căn cước công dân theo quy định của pháp luật.
CHƯƠNG VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 38. Hiệu lực thi hành và quy
định chuyển tiếp
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.
2. Chứng minh nhân dân đã được cấp trước ngày Luật này có hiệu
lực vẫn có giá trị sử dụng đến hết thời hạn theo quy định; khi công dân có
yêu cầu thì được đổi sang thẻ Căn cước công dân.
3. Các loại giấy tờ có giá trị pháp lý đã phát hành có sử dụng
thông tin từ Chứng minh nhân dân vẫn nguyên hiệu lực pháp luật.
Các loại biểu mẫu đã phát hành có quy định sử dụng thông tin
từ Chứng minh nhân dân được tiếp tục sử dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm
2019.
4. Địa phương chưa có điều kiện về cơ sở hạ tầng thông tin,
vật chất, kỹ thuật và người quản lý căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu quốc gia
về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân để triển khai thi hành theo Luật
này thì công tác quản lý công dân vẫn thực hiện theo các quy định của pháp
luật trước ngày Luật này có hiệu lực; chậm nhất từ ngày 01 tháng 01 năm 2020
phải thực hiện thống nhất theo quy định của Luật này.
5. Chính phủ quy định cụ thể việc thực hiện Luật này trong
thời gian chuyển tiếp từ khi Luật này có hiệu lực đến hết ngày 31 tháng 12
năm 2019.
Điều 39. Quy định chi tiết
Chính phủ, các cơ quan có liên quan quy định chi tiết các
điều, khoản được giao trong Luật.
|