LUẬT
GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH
________________
Căn
cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 được sửa đổi,
bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Quốc
hội ban hành Luật Giáo dục quốc phòng và an ninh.
CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật
này quy định nguyên tắc, chính sách, nội dung cơ bản, hình thức giáo dục quốc
phòng và an ninh; nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, quyền và trách
nhiệm của công dân về giáo dục quốc phòng và an ninh.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1.
Cơ quan, tổ chức, công dân Việt Nam.
2.
Tổ chức, cá nhân nước ngoài cư trú, hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam có trách
nhiệm tuân theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan về giáo dục
quốc phòng và an ninh.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong
Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Kiến
thức quốc phòng và an ninh bao gồm hệ thống quan điểm của Đảng Cộng
sản Việt Nam, chính sách, pháp luật của Nhà nước về quốc phòng và an ninh;
truyền thống dựng nước, giữ nước của dân tộc và kỹ năng quân sự.
2. Kỹ
năng quân sự là khả năng thực hành những nội dung cơ bản cần thiết
về kỹ thuật, chiến thuật quân sự.
Điều 4. Mục tiêu giáo dục quốc phòng và an ninh
Giáo
dục cho công dân về kiến thức quốc phòng và an ninh để phát huy tinh thần yêu
nước, truyền thống dựng nước và giữ nước, lòng tự hào, tự tôn dân tộc, nâng
cao ý thức, trách nhiệm, tự giác thực hiện nhiệm vụ quốc phòng và an ninh,
bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Điều 5. Nguyên tắc giáo dục quốc phòng và an ninh
1.
Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự quản lý thống nhất của
Nhà nước.
2.
Giáo dục quốc phòng và an ninh là trách nhiệm của hệ thống chính trị và toàn
dân, trong đó Nhà nước giữ vai trò chủ đạo.
3.
Kết hợp giáo dục quốc phòng và an ninh với giáo dục chính trị tư tưởng, phổ
biến, giáo dục pháp luật và gắn với xây dựng cơ sở vững mạnh toàn diện.
4.
Giáo dục toàn diện, có trọng tâm, trọng điểm bằng các hình thức phù hợp; kết
hợp giữa lý luận và thực tiễn, giữa lý thuyết và thực hành.
5.
Chương trình, nội dung giáo dục quốc phòng và an ninh phải phù hợp với từng
đối tượng, đáp ứng kịp thời tình hình thực tế.
6.
Bảo đảm bí mật nhà nước, tính kế hoạch, kế thừa, phát triển, khoa học, hiện
đại, dễ hiểu, thiết thực và hiệu quả.
Điều 6. Chính sách của Nhà nước về giáo dục quốc phòng và an
ninh
1.
Nhà nước bảo đảm nguồn lực cho hoạt động giáo dục quốc phòng và an ninh, có
chính sách ưu tiên đối với khu vực biên giới, hải đảo, miền núi, vùng sâu,
vùng xa.
2.
Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đóng góp
trí tuệ, công sức, tiền, tài sản cho giáo dục quốc phòng và an ninh.
3.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích trong giáo dục quốc phòng và an ninh
được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Quyền và trách nhiệm của công dân về giáo dục quốc phòng
và an ninh
Công
dân có quyền và trách nhiệm học tập, nghiên cứu để nắm vững kiến thức quốc
phòng và an ninh. Người tham gia giáo dục quốc phòng và an ninh được hưởng
chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh
1.
Trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh là cơ sở giáo dục, bồi dưỡng kiến
thức quốc phòng và an ninh, kỹ năng quân sự cho các đối tượng theo quy định
của Luật này.
2.
Trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh bao gồm:
a)
Trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh thuộc nhà trường quân đội;
b)
Trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh thuộc cơ sở giáo dục đại học.
3.
Quy hoạch hệ thống trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh phải phù hợp với
quy hoạch hệ thống nhà trường quân đội, mạng lưới cơ sở giáo dục đại học và
đáp ứng yêu cầu giáo dục quốc phòng và an ninh cho các đối tượng.
4.
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch hệ thống và quy định điều kiện thành
lập trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh.
Điều 9. Các hành vi bị nghiêm cấm
1.
Lợi dụng hoạt động giáo dục quốc phòng và an ninh để tuyên truyền
xuyên tạc đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước; tiết lộ bí mật nhà nước; tuyên truyền chính sách thù địch, gây
chia rẽ khối đại đoàn kết toàn dân tộc; xâm phạm lợi ích của Nhà nước,
quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
2.
Cản trở việc thực hiện giáo dục quốc phòng và an ninh.
3.
Các hành vi khác theo quy định của pháp luật.
CHƯƠNG II
GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH TRONG NHÀ TRƯỜNG
Điều 10. Trường tiểu học, trung học cơ sở
1.
Giáo dục quốc phòng và an ninh trong trường tiểu học, trung học cơ sở được
thực hiện lồng ghép thông qua nội dung các môn học trong chương trình, kết
hợp với hoạt động ngoại khoá phù hợp với lứa tuổi.
2.
Bảo đảm cho học sinh hình thành những cơ sở hiểu biết ban đầu về truyền thống
dựng nước và giữ nước của dân tộc, lực lượng vũ trang nhân dân; ý thức kỷ
luật, tinh thần đoàn kết, yêu Tổ quốc, yêu đồng bào.
Điều 11. Trường trung học phổ thông, trung cấp chuyên nghiệp,
trung cấp nghề
1.
Giáo dục quốc phòng và an ninh trong trường trung học phổ thông, trung cấp
chuyên nghiệp, trung cấp nghề là môn học chính khóa.
2.
Bảo đảm cho học sinh có những hiểu biết ban đầu về nền quốc phòng toàn dân,
an ninh nhân dân; về truyền thống chống ngoại xâm của dân tộc, lực lượng vũ
trang nhân dân và nghệ thuật quân sự Việt Nam; có kiến thức cơ bản, cần thiết
về phòng thủ dân sự và kỹ năng quân sự; sẵn sàng thực hiện nghĩa vụ quân sự
bảo vệ Tổ quốc.
3.
Tổ chức dạy và học theo phân phối chương trình. Trong năm học, căn cứ vào
điều kiện cụ thể, phối hợp với cơ quan, tổ chức, đơn vị liên quan tổ chức cho
học sinh học tập ngoại khoá với nội dung và hình thức thích hợp.
Điều 12. Trường cao đẳng nghề, cơ sở giáo dục đại học
1.
Giáo dục quốc phòng và an ninh trong trường cao đẳng nghề, cơ sở giáo dục đại
học là môn học chính khóa.
2.
Bảo đảm cho người học có kiến thức cơ bản về quan điểm của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước về quốc phòng và an ninh; xây dựng nền quốc phòng toàn
dân, an ninh nhân dân, xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận
an ninh nhân dân, xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân; bổ sung kiến thức về
phòng thủ dân sự và kỹ năng quân sự; sẵn sàng thực hiện nghĩa vụ quân sự bảo
vệ Tổ quốc.
3.
Tổ chức dạy và học tập trung tại trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh
hoặc trường cao đẳng nghề, cơ sở giáo dục đại học. Trong chương trình đào
tạo, căn cứ vào điều kiện cụ thể phối hợp với cơ quan, tổ chức, đơn vị liên
quan tổ chức cho người học nghiên cứu, học tập ngoại khoá với nội dung và
hình thức thích hợp.
Điều 13. Trường của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội
1.
Giáo dục quốc phòng và an ninh cho người học trong trường của cơ quan nhà
nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội là môn học chính khóa.
2.
Bảo đảm cho người học nắm vững quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước về quốc phòng và an ninh; nghệ thuật quân sự Việt Nam; tình hình,
nhiệm vụ quốc phòng và an ninh; khu vực phòng thủ; phòng thủ dân sự; kết hợp
kinh tế với quốc phòng và an ninh; kết hợp quốc phòng và an ninh với đối
ngoại.
3.
Căn cứ chương trình khung của Bộ Quốc phòng và quy định của cơ quan có thẩm
quyền, trường của tổ chức chính trị xây dựng và thực hiện chương trình, nội
dung giáo dục quốc phòng và an ninh trong hệ thống trường của tổ chức chính
trị.
4.
Căn cứ chương trình khung của Bộ Quốc phòng, trường của cơ quan nhà nước, tổ
chức chính trị - xã hội xây dựng và thực hiện chương trình, nội dung giáo dục
quốc phòng và an ninh đối với người học trong trường.
CHƯƠNG III
BỒI DƯỠNG KIẾN THỨC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH
Điều 14. Đối với đối tượng trong cơ quan, tổ chức của Nhà nước,
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội
l.
Bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho đối tượng trong cơ quan, tổ
chức của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội được thực
hiện thống nhất trong phạm vi cả nước.
2.
Đối tượng bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh bao gồm:
a)
Cán bộ, công chức; viên chức quản lý;
b)
Đại biểu dân cử;
c)
Người quản lý trong doanh nghiệp nhà nước;
d)
Những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn (sau đây gọi
là cấp xã); trưởng thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố (sau đây
gọi là thôn); trưởng các đoàn thể ở thôn;
đ)
Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
3.
Chương trình, nội dung, hình thức, thời gian bồi dưỡng kiến thức quốc phòng
và an ninh cho các đối tượng quy định tại khoản 2 Điều này phù hợp với tiêu
chuẩn chức danh, chức vụ lãnh đạo, quản lý và yêu cầu nhiệm vụ.
Điều 15. Đối với người quản lý doanh nghiệp ngoài khu vực nhà
nước, đơn vị sự nghiệp ngoài công lập
1.
Người quản lý doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước phải tham gia bồi dưỡng
kiến thức quốc phòng và an ninh bao gồm:
a)
Doanh nghiệp có quy mô vừa trở lên;
b)
Doanh nghiệp hoạt động phục vụ quốc phòng và an ninh;
c)
Doanh nghiệp hoạt động ở vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo.
2.
Người quản lý đơn vị sự nghiệp ngoài công lập phải tham gia bồi dưỡng kiến
thức quốc phòng và an ninh.
3.
Nội dung bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho người quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều này tập trung vào chính sách, pháp luật của Nhà nước
về quốc phòng và an ninh.
4.
Quy định tại Điều này không áp dụng cho người nước ngoài.
Điều 16. Đối với cá nhân tiêu biểu, người có uy tín trong cộng
đồng dân cư
1.
Cá nhân tiêu biểu, người có uy tín trong cộng đồng dân cư thuộc diện bồi
dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh là chức sắc, chức việc tôn giáo, già
làng, trưởng họ tộc, nhà hoạt động văn hóa, xã hội, khoa học, nghệ thuật.
2.
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là cấp
tỉnh) chủ trì, phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp, cơ quan, tổ
chức có liên quan tổ chức bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho cá
nhân tiêu biểu, người có uy tín trong cộng đồng dân cư.
3.
Căn cứ chương trình khung của Bộ Quốc phòng, hướng dẫn của cơ quan, tổ chức
có thẩm quyền, nhiệm vụ quốc phòng và an ninh của địa phương, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh xây dựng và thực hiện chương trình, nội dung bồi dưỡng kiến thức
quốc phòng và an ninh phù hợp với cá nhân tiêu biểu, người có uy tín trong
cộng đồng dân cư.
Điều 17. Thẩm quyền triệu tập, quy định cơ sở bồi dưỡng kiến
thức quốc phòng và an ninh
Chính
phủ quy định thẩm quyền triệu tập, cơ sở bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an
ninh cho đối tượng quy định tại các điều 14, 15 và 16 của Luật này.
Điều 18. Chế độ, quyền lợi đối với đối tượng bồi dưỡng kiến
thức quốc phòng và an ninh
1.
Đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 14 của Luật này khi bồi dưỡng kiến thức
quốc phòng và an ninh được hưởng nguyên lương, phụ cấp; trường hợp xa nơi cư
trú được bố trí nơi nghỉ, hỗ trợ phương tiện hoặc thanh toán tiền tàu, xe một
lần đi, về và hỗ trợ tiền ăn do ngân sách nhà nước bảo đảm.
2.
Đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 15 của Luật này khi bồi dưỡng
kiến thức quốc phòng và an ninh được hưởng nguyên lương, phụ cấp, hỗ trợ
phương tiện hoặc thanh toán tiền tàu, xe một lần đi, về và hỗ trợ tiền ăn do
doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước, đơn vị sự nghiệp ngoài công lập bảo đảm;
chi phí bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh, nơi nghỉ cho đối tượng xa
nơi cư trú do ngân sách nhà nước bảo đảm.
3.
Đối tượng quy định tại điểm c khoản 1 Điều 15 và Điều 16 của Luật này khi bồi
dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh xa nơi cư trú được bố trí nơi nghỉ, hỗ
trợ phương tiện hoặc thanh toán tiền tàu, xe một lần đi, về và hỗ trợ tiền ăn
do ngân sách nhà nước bảo đảm.
4.
Người hoàn thành chương trình bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh được
cấp giấy chứng nhận.
CHƯƠNG IV
PHỔ BIẾN KIẾN THỨC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH CHO TOÀN DÂN
Điều 19. Nội dung phổ biến kiến thức quốc phòng và an ninh
Những
hiểu biết cần thiết về độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ
của Tổ quốc; âm mưu, thủ đoạn hoạt động chống phá của các thế lực thù địch; nhiệm
vụ quốc phòng và an ninh trong từng thời kỳ; phòng thủ dân sự; trách nhiệm
của công dân đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ
nghĩa.
Điều 20. Hình thức phổ biến kiến thức quốc phòng và an ninh
1.
Thông qua báo cáo viên, tuyên truyền viên và các phương tiện thông tin đại
chúng.
2.
Thông qua các buổi sinh hoạt cộng đồng dân cư, hoạt động của Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam, tổ chức đoàn thể, hoạt động văn hóa nghệ thuật, thể dục, thể thao,
hoạt động của thiết chế văn hóa cơ sở và các hình thức sinh hoạt văn hóa
truyền thống.
3.
Lồng ghép vào các đợt gọi công dân nhập ngũ, ngày kỷ niệm, ngày truyền thống.
4.
Thông qua hoạt động của cơ quan, tổ chức quản lý di sản văn hóa vật thể, phi
vật thể, khu bảo tồn thiên nhiên, khu tưởng niệm, đài kỷ niệm, nghĩa trang
liệt sỹ, nhà truyền thống, nhà bảo tàng, cung văn hóa, thể thao thanh niên,
thiếu niên, câu lạc bộ thể thao quốc phòng và an ninh.
5.
Các hình thức khác phù hợp với tình hình thực tế của từng địa phương và cộng
đồng dân cư.
Điều 21. Phổ biến kiến thức quốc phòng và an ninh cho người dân ở khu vực biên giới, hải đảo, miền
núi, vùng sâu, vùng xa
1.
Phổ biến kiến thức quốc phòng và an ninh cho người dân ở khu vực biên giới,
hải đảo, miền núi, vùng sâu, vùng xa thực hiện theo quy định tại Điều 19 và
Điều 20 của Luật này và bảo đảm yêu cầu sau đây:
a)
Gắn với nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ, giữ vững an ninh, trật
tự, an toàn xã hội, xây dựng biên giới hòa bình, hữu nghị, đấu tranh phòng,
chống tội phạm ở khu vực biên giới, hải đảo;
b)
Căn cứ vào điều kiện cụ thể, tổ chức phổ biến kiến thức quốc phòng và an ninh
cho người có vai trò và ảnh hưởng tích cực trong đồng bào dân tộc thiểu số,
chủ tàu, thuyền hoạt động dài ngày trên biển; chủ hộ gia đình, người lao động
ở khu vực biên giới, hải đảo.
2.
Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân tình nguyện phổ biến kiến thức quốc
phòng và an ninh theo quy định của pháp luật cho người dân khu vực biên giới,
hải đảo, miền núi, vùng sâu, vùng xa; cấp tài liệu giáo dục quốc phòng và an
ninh cho đồng bào dân tộc thiểu số.
3.
Ủy ban nhân dân các cấp chỉ đạo cơ quan quân sự cùng cấp chủ trì, phối hợp
với Bộ đội biên phòng, Hải quân, Cảnh sát biển, Công an địa phương tổ chức
phổ biến kiến thức quốc phòng và an ninh cho người dân ở khu vực biên giới,
hải đảo, miền núi, vùng sâu, vùng xa.
Điều 22. Phổ
biến kiến thức quốc phòng và an ninh trong doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp
1.
Người quản lý doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước không thuộc diện bồi dưỡng
kiến thức quốc phòng và an ninh, người lao động trong doanh nghiệp, đơn vị sự
nghiệp được phổ biến kiến thức quốc phòng và an ninh theo quy định tại Điều
19 và Điều 20 của Luật này.
2.
Người quản lý doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp có trách nhiệm phối hợp với cơ
quan nhà nước có thẩm quyền, tổ chức công đoàn tổ chức phổ biến kiến thức
quốc phòng và an ninh cho người lao động.
3.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo cơ quan quân sự, công an, Hội đồng phổ biến,
giáo dục pháp luật cùng cấp phối hợp tổ chức phổ biến kiến thức quốc phòng và
an ninh cho đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này.
CHƯƠNG V
GIÁO VIÊN, GIẢNG VIÊN, BÁO CÁO VIÊN, TUYÊN TRUYỀN VIÊN
GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH
Điều 23. Giáo viên, giảng viên
1.
Giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh bao gồm giáo viên, giảng
viên chuyên trách, thỉnh giảng và cán bộ quân đội, công an biệt phái.
2.
Giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh phải có bằng cử nhân
giáo dục quốc phòng và an ninh trở lên; trường hợp có bằng tốt nghiệp đại học
trở lên chuyên ngành khác thì phải có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm
và chứng chỉ đào tạo giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh.
3.
Chính phủ quy định cụ thể trình độ chuẩn giáo viên, giảng viên giáo dục quốc
phòng và an ninh phù hợp với từng đối tượng giáo dục quốc phòng và an ninh;
thời gian, lộ trình hoàn thành.
Điều 24. Đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn, tuyển dụng giáo viên,
giảng viên
1.
Việc đào tạo giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh được quy
định như sau:
a)
Đào tạo chính quy chuyên ngành giáo dục quốc phòng và an ninh, tập trung 04
năm với đối tượng tuyển sinh là những người có bằng tốt nghiệp trung học phổ
thông;
b)
Đào tạo văn bằng 2, tập trung 02 năm với đối tượng tuyển sinh là những người
đã có bằng tốt nghiệp đại học chuyên ngành khác;
c)
Đào tạo văn bằng 2, tập trung 18 tháng với đối tượng tuyển sinh là giáo viên,
giảng viên đang giảng dạy tại trường trung học phổ thông, cơ sở giáo dục nghề
nghiệp, cơ sở giáo dục đại học và đã có chứng chỉ đào tạo giáo dục quốc phòng
và an ninh thời gian đào tạo không dưới 06 tháng.
2.
Giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh được bồi dưỡng, tập huấn
định kỳ tại trường của lực lượng vũ trang nhân dân, trung tâm giáo dục quốc
phòng và an ninh.
3.
Chính phủ quy định điều kiện cơ sở giáo dục đại học, trường của lực lượng vũ
trang nhân dân được đào tạo giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an
ninh; Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định cơ sở giáo dục đại học, trường của
lực lượng vũ trang nhân dân có đủ điều kiện được đào tạo giáo viên, giảng
viên giáo dục quốc phòng và an ninh.
Bộ
Giáo dục và Đào tạo, bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh chỉ đạo cơ sở giáo dục trực thuộc xây dựng kế hoạch tuyển sinh, đào tạo,
tuyển dụng đội ngũ giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh ở cơ
sở giáo dục từ trung học phổ thông đến đại học.
Điều 25. Trách nhiệm và quyền lợi của giáo viên, giảng viên
1.
Giảng dạy đúng nội dung, chương trình giáo dục quốc phòng và an ninh quy định
cho từng đối tượng, bảo đảm chất lượng, hiệu quả.
2.
Giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh quy định tại khoản 1
Điều 23 của Luật này được bảo đảm chế độ trang phục, trừ cán bộ quân đội,
công an biệt phái; được hưởng chế độ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 26. Báo cáo viên
Báo
cáo viên giáo dục quốc phòng và an ninh là người được cơ quan, tổ chức có
thẩm quyền mời tham gia bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh, bao gồm:
1.
Lãnh đạo bộ, ban, ngành trung ương;
2.
Lãnh đạo tổng cục, quân khu, quân chủng, binh chủng và tương đương của Bộ
Quốc phòng; tổng cục, cục, vụ và tương đương của Bộ Công an, bộ, ban, ngành
liên quan;
3.
Lãnh đạo cấp tỉnh; lãnh đạo huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; lãnh
đạo cấp xã;
4.
Lãnh đạo sở, ban, ngành cấp tỉnh; phòng thuộc sở, ban, ngành cấp tỉnh và
phòng, ban huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
5.
Chuyên gia, nhà khoa học.
Điều 27. Tuyên truyền viên
Căn
cứ tiêu chuẩn do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp xã xem xét, quyết định công nhận tuyên truyền viên giáo dục quốc phòng và
an ninh.
Điều 28. Trách nhiệm và quyền lợi của báo cáo viên, tuyên
truyền viên
1.
Truyền đạt đúng nội dung giáo dục quốc phòng và an ninh quy định cho từng đối
tượng.
2.
Tham dự đầy đủ hoạt động bồi dưỡng, tập huấn do cấp có thẩm quyền tổ chức để
nâng cao kiến thức, kỹ năng làm việc.
3.
Được cung cấp thông tin và tài liệu cần thiết liên quan đến nhiệm vụ, quyền
hạn được giao.
4.
Hưởng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.
CHƯƠNG VI
KINH PHÍ GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH
Điều 29. Nguồn kinh phí
1.
Kinh phí giáo dục quốc phòng và an ninh do Nhà nước bảo đảm, được bố trí hằng
năm theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
2.
Kinh phí do doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp bảo đảm thực hiện giáo dục quốc
phòng và an ninh theo quy định của Luật này. Khoản kinh phí này được tính vào
các khoản chi được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế theo quy định của pháp
luật.
3.
Các khoản thu hợp pháp khác.
4.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 30. Nội dung chi
1.
Chi thường xuyên.
2.
Chi đầu tư phát triển.
3.
Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
4.
Chính phủ quy định chi tiết nội dung chi cho giáo dục quốc phòng và an ninh.
Điều 31. Lập dự toán, chấp hành và quyết toán
1.
Hằng năm, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung
ương, Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm lập dự toán, chấp hành và quyết
toán ngân sách cho nhiệm vụ giáo dục quốc phòng và an ninh theo quy định của
pháp luật.
2.
Hằng năm, doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp có kế hoạch bảo đảm kinh phí thực
hiện nhiệm vụ giáo dục quốc phòng và an ninh.
CHƯƠNG VII
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC
VỀ GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH
Điều 32. Nội dung quản lý nhà nước về giáo dục quốc phòng và an
ninh
1.
Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục quốc
phòng và an ninh.
2.
Tuyên truyền, phổ biến văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục quốc phòng và
an ninh.
3.
Quy định chương trình, nội dung; biên soạn, xuất bản, in, phát hành giáo
trình, sách giáo khoa, tài liệu; tiêu chuẩn giáo viên, giảng viên, tuyên
truyền viên; tiêu chuẩn cơ sở vật chất, thiết bị dạy học giáo dục quốc phòng
và an ninh và cấp chứng nhận bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh.
4.
Quản lý nguồn lực phát triển giáo dục quốc phòng và an ninh.
5.
Tổ chức, chỉ đạo việc đào tạo, bồi dưỡng, quản lý giáo viên, giảng viên,
tuyên truyền viên giáo dục quốc phòng và an ninh.
6.
Nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ trong lĩnh vực giáo dục quốc phòng
và an ninh.
7.
Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực giáo dục quốc phòng và an ninh.
8.
Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; sơ kết, tổng kết, khen
thưởng, xử lý vi phạm việc chấp hành pháp luật về giáo dục quốc phòng và an
ninh.
Điều 33. Cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục quốc phòng và an
ninh
1.
Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về giáo dục quốc phòng và an ninh trong
phạm vi cả nước.
2.
Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Bộ Công an, Bộ Giáo dục và Đào tạo giúp
Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục quốc phòng và an ninh.
3.
Bộ, cơ quan ngang bộ phối hợp với Bộ Quốc phòng thực hiện quản lý nhà nước về
giáo dục quốc phòng và an ninh theo thẩm quyền.
4.
Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện
quản lý nhà nước về giáo dục quốc phòng và an ninh tại địa phương.
Điều 34. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Quốc phòng
1.
Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản quy
phạm pháp luật về giáo dục quốc phòng và an ninh.
2.
Chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, bộ, cơ quan ngang bộ có liên
quan lập quy hoạch hệ thống trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh trên
phạm vi cả nước, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định; quyết định
thành lập trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh thuộc nhà trường quân đội.
3.
Chủ trì, phối hợp với Bộ Công an, Bộ Giáo dục và Đào tạo, bộ, cơ quan ngang
bộ, cơ quan, tổ chức ở trung ương có liên quan:
a)
Quy định chương trình khung giáo dục quốc phòng và an ninh cho người học
trong trường của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội; chương trình khung bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an
ninh cho cá nhân tiêu biểu, người có uy tín trong cộng đồng dân cư; chương
trình, nội dung bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho đối tượng trong
cơ quan, tổ chức của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,
doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước, đơn vị sự nghiệp ngoài công lập;
b)
Quy định tiêu chuẩn tuyên truyền viên giáo dục quốc phòng và an ninh;
c)
Biên soạn giáo trình, tài liệu phổ biến kiến thức quốc phòng và an ninh phù
hợp với tình hình, nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong từng thời kỳ.
4.
Chủ trì, phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và cơ
quan, tổ chức ở trung ương có liên quan thực hiện bồi dưỡng kiến thức quốc
phòng và an ninh cho các đối tượng theo quy định của pháp luật; quy định
nhiệm vụ, quyền hạn cho cơ quan, đơn vị thuộc quyền, ban chỉ huy quân sự bộ,
ngành về giáo dục quốc phòng và an ninh.
5.
Phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan đào
tạo, bồi dưỡng, tập huấn giáo viên, giảng viên, tuyên truyền viên, cán bộ
quản lý, cán bộ kiêm nhiệm giáo dục quốc phòng và an ninh; cử cán bộ biệt
phái cho trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh, cơ sở giáo dục đại học, cơ
quan quản lý nhà nước về giáo dục.
6.
Bảo đảm vũ khí, trang bị kỹ thuật, thiết bị dạy học quân dụng chuyên dùng
phục vụ dạy và học môn giáo dục quốc phòng và an ninh cho cơ sở giáo dục
trong phạm vi cả nước; bảo đảm phương tiện, vật chất về giáo dục quốc phòng
và an ninh cho cơ quan, đơn vị, nhà trường quân đội được giao nhiệm vụ giáo
dục quốc phòng và an ninh.
7.
Hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra, sơ kết, tổng kết, thực hiện khen thưởng; giải
quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về giáo dục quốc phòng và an
ninh theo thẩm quyền.
8.
Thực hiện hợp tác quốc tế về giáo dục quốc phòng và an ninh.
Điều 35. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công an
1.
Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản quy
phạm pháp luật về giáo dục quốc phòng và an ninh.
2.
Phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Giáo dục và Đào tạo, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ và cơ quan, tổ chức ở trung ương có liên quan thực hiện
giáo dục quốc phòng và an ninh theo quy định của Luật này; biên soạn giáo
trình, tài liệu giáo dục, bồi dưỡng, phổ biến kiến thức quốc phòng và an
ninh.
3.
Cử cán bộ biệt phái cho trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh, cơ sở giáo
dục đại học, cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục.
4.
Bảo đảm phương tiện, vật chất cho cơ quan, đơn vị, nhà trường công an được
giao nhiệm vụ giáo dục quốc phòng và an ninh.
Điều 36. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Giáo dục và Đào tạo
1.
Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản quy
phạm pháp luật về giáo dục quốc phòng và an ninh.
2.
Chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hướng dẫn giáo dục quốc phòng
và an ninh trong trường tiểu học, trung học cơ sở; quy định chương trình, nội
dung, tổ chức thực hiện chương trình giáo dục quốc phòng và an ninh cho người
học từ trung học phổ thông đến đại học, trừ cơ sở dạy nghề.
3.
Chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Trung ương Đoàn thanh niên
Cộng sản Hồ Chí Minh, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và cơ
quan, tổ chức ở trung ương có liên quan thực hiện giáo dục quốc phòng và an
ninh ở cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
4.
Chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ, Bộ Lao động, Thương binh và
Xã hội quy định định mức giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh
trong trường trung học phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại
học; trường của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội và trung tâm
giáo dục quốc phòng và an ninh.
5.
Chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính, bộ, cơ quan ngang bộ có liên
quan quy định chế độ, chính sách cho cán bộ quản lý, giáo viên, giảng viên
giáo dục quốc phòng và an ninh.
6.
Bảo đảm phương tiện, vật chất giáo dục quốc phòng và an ninh cho cơ quan, đơn
vị, cơ sở giáo dục thuộc quyền.
7.
Quyết định thành lập trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh thuộc cơ sở
giáo dục đại học.
Điều 37. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Nội vụ
1.
Phối hợp với Bộ Quốc phòng, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ
quan, tổ chức có liên quan hướng dẫn thực hiện bồi dưỡng kiến thức quốc phòng
và an ninh cho cá nhân tiêu biểu, người có uy tín trong cộng đồng dân cư.
2.
Bảo đảm phương tiện, vật chất giáo dục quốc phòng và an ninh cho cơ quan, đơn
vị, cơ sở giáo dục thuộc quyền.
Điều 38. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Lao động, Thương binh và Xã
hội
1.
Chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Giáo dục và Đào tạo quy
định chương trình, nội dung; tổ chức thực hiện chương trình giáo dục quốc
phòng và an ninh cho người học trong cơ sở dạy nghề.
2.
Bảo đảm phương tiện, vật chất giáo dục quốc phòng và an ninh cho cơ quan, đơn
vị, cơ sở dạy nghề thuộc quyền.
Điều 39. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Thông tin và Truyền thông
Chủ
trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ và cơ quan, tổ chức ở trung ương có liên quan hướng dẫn các
cơ quan thông tin đại chúng xây dựng chương trình, nội dung phổ biến kiến
thức quốc phòng và an ninh cho toàn dân.
Điều 40. Nhiệm vụ, quyền hạn của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ và cơ quan, tổ chức ở trung ương
1.
Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ
Công an, Bộ Giáo dục và Đào tạo, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ và cơ quan, tổ chức ở trung ương có liên quan thực hiện quản lý về giáo
dục quốc phòng và an ninh; ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành văn
bản để thực hiện giáo dục quốc phòng và an ninh theo quy định của pháp luật.
2.
Chỉ đạo, tổ chức thực hiện giáo dục quốc phòng và an ninh gắn với thực hiện
nhiệm vụ của mình.
3.
Bảo đảm phương tiện, vật chất giáo dục quốc phòng và an ninh cho cơ quan, đơn
vị, cơ sở giáo dục thuộc quyền.
4.
Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác về giáo dục quốc phòng và an ninh theo quy
định của pháp luật.
Điều 41. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân các cấp
1.
Quyết định ngân sách bảo đảm cho giáo dục quốc phòng và an ninh ở địa phương
theo quy định của pháp luật.
2.
Giám sát Uỷ ban nhân dân cùng cấp và cơ quan nhà nước ở địa phương trong việc
thực hiện pháp luật về giáo dục quốc phòng và an ninh.
Điều 42. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân các cấp
1.
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, kế hoạch, đề án về giáo
dục quốc phòng và an ninh theo thẩm quyền.
2.
Chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức thực hiện giáo dục quốc phòng và an ninh tại địa
phương.
3.
Bồi dưỡng, tập huấn, quản lý đội ngũ tuyên truyền viên, giáo viên, giảng viên
giáo dục quốc phòng và an ninh trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
4.
Phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp và các tổ chức thành
viên của Mặt trận trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình về giáo
dục quốc phòng và an ninh; tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân thực hiện có
hiệu quả nhiệm vụ giáo dục quốc phòng và an ninh ở địa phương.
5.
Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; sơ kết, tổng kết, khen
thưởng việc chấp hành pháp luật về giáo dục quốc phòng và an ninh.
Điều 43. Trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ
chức thành viên
1.
Tổ chức phổ biến kiến thức quốc phòng và an ninh cho đoàn viên, hội viên của
tổ chức mình.
2.
Phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan tuyên truyền, vận động các tầng
lớp nhân dân thường xuyên học tập nâng cao kiến thức quốc phòng và an ninh;
bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho cá nhân tiêu biểu, người có uy
tín trong cộng đồng dân cư theo quy định của pháp luật.
3.
Giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về giáo dục quốc phòng và an
ninh.
4.
Vận động tổ chức, cá nhân tham gia, hỗ trợ hoạt động giáo dục quốc phòng và
an ninh.
Điều 44. Hội đồng giáo dục quốc phòng và an ninh các cấp
1.
Hội đồng giáo dục quốc phòng và an ninh được thành lập ở trung ương, quân
khu, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã.
2.
Hội đồng giáo dục quốc phòng và an ninh làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, có
chức năng phối hợp liên ngành làm tham mưu, tư vấn cho Đảng, chính quyền các
cấp về công tác giáo dục quốc phòng và an ninh.
3.
Cơ quan thường trực Hội đồng giáo dục quốc phòng và an ninh ở trung ương là
cơ quan Bộ Quốc phòng, ở quân khu là cơ quan quân khu, ở cấp tỉnh, cấp huyện
là cơ quan quân sự cùng cấp, ở cấp xã là Ban chỉ huy quân sự cấp xã.
4.
Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập Hội đồng giáo dục quốc phòng và an
ninh trung ương, Hội đồng giáo dục quốc phòng và an ninh quân khu; quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng giáo dục quốc phòng và an ninh
các cấp. Ủy ban nhân dân các cấp quyết định thành lập Hội đồng giáo dục quốc
phòng và an ninh ở cấp mình.
Điều 45. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức
1.
Chỉ đạo, tổ chức thực hiện, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra cơ quan, tổ chức
thuộc quyền thực hiện quy định của pháp luật về giáo dục quốc phòng và an
ninh.
2.
Thực hiện sự chỉ đạo, hướng dẫn về công tác giáo dục quốc phòng và an ninh
của Ủy ban nhân dân các cấp nơi cơ quan, tổ chức có trụ sở.
CHƯƠNG VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 46. Hiệu lực thi hành
Luật
này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2014.
Điều 47. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Chính
phủ, cơ quan có thẩm quyền quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành các điều,
khoản được giao trong Luật./.
_________________________________________________________________________________________________
Luật
này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XIII, kỳ
họp thứ 5 thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2013./.
|