CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 115/2015/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 11 tháng
11 năm 2015
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT BẢO HIỂM
XÃ HỘI VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12
năm 2001;
Căn cứ Luật Bảo hiểm xã hội ngày 20 tháng 11 năm
2014;
Căn cứ Nghị quyết số 93/2015/QH13 ngày 22 tháng
6 năm 2015 của Quốc hội về việc thực hiện chính sách hưởng bảo hiểm xã hội một
lần đối với người lao động;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội,
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết
một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết một số điều của
Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với cán bộ, công chức,
viên chức và người lao động Việt Nam làm việc theo hợp đồng lao động.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người lao động là công dân Việt Nam tham gia
bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại Nghị định này, bao gồm:
a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không
xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo
mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12
tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với
người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp
luật về lao động;
b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời
hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
c) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định
của pháp luật về cán bộ, công chức và viên chức;
d) Công nhân quốc phòng, công nhân công an,
người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
đ) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý
điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
e) Người hoạt động không chuyên trách ở xã,
phường, thị trấn;
g) Người hưởng chế độ phu nhân hoặc phu quân tại cơ quan đại diện
Việt Nam ở nước ngoài quy định tại Khoản 4 Điều 123 của Luật Bảo hiểm xã hội.
2. Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
quy định tại Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp
đồng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại Nghị định này được áp
dụng đối với các hợp đồng sau:
a) Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở
nước ngoài với doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở
nước ngoài, tổ chức sự nghiệp được phép đưa người lao động đi làm việc ở nước
ngoài;
b) Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở
nước ngoài với doanh nghiệp trúng thầu, nhận thầu hoặc tổ chức, cá nhân đầu tư
ra nước ngoài có đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài;
c) Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở
nước ngoài theo hình thức thực tập nâng cao tay nghề với doanh nghiệp đưa người
lao động đi làm việc theo hình thức thực tập nâng cao tay nghề;
d) Hợp đồng cá nhân.
Các đối tượng quy định tại Khoản 1 và Khoản 2
Điều này sau đây gọi chung là người lao động.
3. Người lao động quy định tại Nghị định này
thực hiện đầy đủ các chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc. Riêng người lao động quy
định tại các Điểm e và g Khoản 1 và các Điểm a, c và d Khoản 2 Điều này chỉ
thực hiện chế độ hưu trí và tử tuất.
4. Người lao động quy định tại các Điểm a và b
Khoản 1 Điều này là người giúp việc gia đình và người lao động quy định tại
Khoản 1 Điều này mà đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng và
trợ cấp hằng tháng dưới đây thì không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội
bắt buộc:
a) Người đang hưởng lương hưu hằng tháng;
b) Người đang hưởng trợ
cấp hằng tháng theo quy định tại Nghị định số 09/1998/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 1998 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung Nghị định số 50/CP ngày 26 tháng 7 năm 1995 của Chính phủ về chế độ
sinh hoạt phí đối với cán bộ xã, phường, thị trấn;
c) Người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động
hằng tháng;
d) Người đang hưởng trợ
cấp hằng tháng theo quy định tại Quyết định số 91/2000/QĐ-TTg ngày 04 tháng 8 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ
về việc trợ cấp cho những người đã hết tuổi lao động tại thời điểm ngừng hưởng
trợ cấp mất sức lao động hàng tháng (sau đây gọi là Quyết định số 91/2000/QĐ-TTg); Quyết định số 613/QĐ-TTg ngày 06 tháng 5 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ
về việc trợ cấp hàng tháng cho những người có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm công
tác thực tế đã hết thời hạn hưởng trợ cấp mất sức lao động (sau đây gọi là
Quyết định số 613/QĐ-TTg);
đ) Quân nhân, Công an
nhân dân, người làm công tác cơ yếu đang hưởng chế độ trợ cấp hằng tháng theo
quy định tại Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg ngày 27 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính
phủ về thực hiện chế độ đối với quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu
nước có dưới 20 năm công tác trong quân đội đã phục viên, xuất ngũ về địa
phương; Quyết định số 38/2010/QĐ-TTg ngày 06 tháng 5 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ
về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg ngày 27 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính
phủ về việc thực hiện chế độ đối với quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ
cứu nước có dưới 20 năm công tác trong quân đội đã phục viên, xuất ngũ về địa
phương; Quyết định số 53/2010/QĐ-TTg ngày 20 tháng 8 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ
quy định về chế độ đối với cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân tham gia kháng
chiến chống Mỹ có dưới 20 năm công tác trong Công an nhân dân đã thôi việc,
xuất ngũ về địa phương; Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg ngày 09 tháng 11 năm 2011 của Thủ tướng Chính
phủ về chế độ, chính sách đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc,
làm nhiệm vụ quốc tế ở Căm-pu-chi-a, giúp bạn Lào sau ngày 30 tháng 4 năm 1975
đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc.
5. Người sử dụng lao
động quy định tại Khoản 3 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội.
6. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến
bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Chương II
MỘT SỐ CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM
XÃ HỘI BẮT BUỘC
Mục 1. CHẾ ĐỘ THAI SẢN CỦA LAO ĐỘNG NỮ MANG
THAI HỘ VÀ NGƯỜI MẸ NHỜ MANG THAI HỘ
Điều 3. Chế độ thai sản đối với lao động nữ mang thai hộ
Chế độ thai sản đối với
lao động nữ mang thai hộ theo quy định tại Khoản 1 Điều 35 của Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau:
1. Lao động nữ mang thai hộ đang đóng bảo hiểm
xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản, trong thời gian mang thai được nghỉ
việc để đi khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày; trường hợp ở xa cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được
nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai.
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy
định tại Khoản này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết,
ngày nghỉ hằng tuần.
2. Lao động nữ mang thai hộ đang đóng bảo hiểm
xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản, khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai
chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo
chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối
đa được quy định như sau:
a) 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi;
b) 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13
tuần tuổi;
c) 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25
tuần tuổi;
d) 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy
định tại Khoản này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
3. Lao động nữ mang thai
hộ khi sinh con mà có đủ điều kiện quy định tại Khoản 2 hoặc Khoản 3 Điều 31 của Luật Bảo hiểm xã hội thì được hưởng các chế
độ sau:
a) Trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức
lương cơ sở tại tháng lao động nữ mang thai hộ sinh con;
b) Nghỉ việc hưởng chế
độ thai sản cho đến ngày giao đứa trẻ cho người mẹ nhờ mang thai hộ nhưng không
vượt quá thời gian quy định tại Khoản 1 Điều 34 của Luật Bảo hiểm xã hội;
Trong trường hợp kể từ ngày sinh đến thời điểm
giao đứa trẻ hoặc thời điểm đứa trẻ chết mà thời gian hưởng chế độ thai sản
chưa đủ 60 ngày thì lao động nữ mang thai hộ được nghỉ việc hưởng chế độ thai
sản cho đến khi đủ 60 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
Thời điểm giao đứa trẻ cho người mẹ nhờ mang
thai hộ là thời điểm ghi trong văn bản xác nhận thời điểm giao đứa trẻ của bên
nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ.
c) Sau thời gian hưởng
chế độ thai sản quy định tại Khoản 2, Điểm b Khoản 3 Điều này, trong 30 ngày
đầu làm việc mà sức khỏe chưa hồi phục thì lao động nữ mang thai hộ được nghỉ
dưỡng sức, phục hồi sức khỏe theo quy định tại Điều 41 của Luật Bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp lao động nữ mang thai hộ chấm
dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh
con.
4. Khi lao động nữ mang
thai hộ sinh con thì người chồng đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm
đau và thai sản được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Khoản 2 Điều 34 của Luật
Bảo hiểm xã hội.
5. Mức hưởng chế độ thai sản của lao động nữ
mang thai hộ được thực hiện theo quy định tại Điều 39 của Luật Bảo hiểm xã hội
và được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của
06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của lao động nữ mang thai
hộ.
Trường hợp lao động nữ mang thai hộ đóng bảo
hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản đối với trường hợp
quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này là mức bình quân tiền lương tháng của
các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội.
6. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ
14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì tháng đó được tính là thời gian đã
đóng bảo hiểm xã hội, thời gian này lao động nữ mang thai hộ và người sử dụng
lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.
Trường hợp lao động nữ mang thai hộ chấm dứt hợp
đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con thì
thời gian hưởng chế độ thai sản không được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã
hội.
Điều 4. Chế độ thai sản của người mẹ nhờ mang thai hộ
Chế độ thai sản đối với
người mẹ nhờ mang thai hộ theo quy định tại Khoản 2 Điều 35 của Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau:
1. Người mẹ nhờ mang thai hộ đã đóng bảo hiểm xã
hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian
12 tháng tính đến thời điểm nhận con thì được hưởng các chế độ sau:
a) Trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức
lương cơ sở tại tháng lao động nữ mang thai hộ sinh con trong trường hợp lao
động nữ mang thai hộ không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc không đủ điều
kiện quy định tại Khoản 3 Điều 3 của Nghị định này;
Trường hợp lao động nữ mang thai hộ, người mẹ
nhờ mang thai hộ không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc không đủ điều
kiện quy định tại Khoản 3 Điều 3 của Nghị định này thì người chồng đang đóng
bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau, thai sản của người mẹ nhờ mang thai hộ
được hưởng trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh cho mỗi
con.
b) Được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ thời
điểm nhận con cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Trường hợp sinh đôi trở lên thì
tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ nhờ mang thai hộ được nghỉ
thêm 01 tháng;
Trường hợp người mẹ nhờ mang thai hộ không nghỉ
việc thì ngoài tiền lương vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định.
c) Trường hợp người mẹ nhờ mang thai hộ chết
hoặc gặp rủi ro mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con theo xác nhận của cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền khi con chưa đủ 06 tháng tuổi thì người
chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ
việc hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ nhờ mang thai
hộ theo quy định tại Điểm b Khoản này;
d) Trường hợp người cha nhờ mang thai hộ hoặc
người trực tiếp nuôi dưỡng quy định tại Điểm c Khoản này đang tham gia bảo hiểm
xã hội bắt buộc mà không nghỉ việc thì ngoài tiền lương còn được hưởng chế độ
thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ nhờ mang thai hộ theo quy định
tại Điểm b Khoản này;
đ) Trường hợp sau khi
sinh con, nếu con chưa đủ 06 tháng tuổi bị chết thì người mẹ nhờ mang thai hộ
được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Khoản 3 Điều 34 của Luật
Bảo hiểm xã hội.
2. Mức hưởng chế độ thai
sản của người mẹ nhờ mang thai hộ được thực hiện theo quy định tạiĐiều 39 của Luật Bảo hiểm xã hội và được tính trên cơ sở
mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ
việc hưởng chế độ thai sản của người mẹ nhờ mang thai hộ.
3. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ
14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì tháng đó được tính là thời gian đã
đóng bảo hiểm xã hội, thời gian này người mẹ nhờ mang thai hộ và người sử dụng
lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.
Trường hợp người mẹ nhờ mang thai hộ chấm dứt
hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm nhận con
thì thời gian hưởng chế độ thai sản không được tính là thời gian đóng bảo hiểm
xã hội.
Điều 5. Thủ tục hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ mang
thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ
1. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động
nữ mang thai hộ khi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá
thai bệnh lý, bao gồm:
a) Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã
hội đối với trường hợp điều trị ngoại trú, bản chính hoặc bản sao giấy ra viện
đối với trường hợp điều trị nội trú;
b) Danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế
độ thai sản do người sử dụng lao động lập.
2. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động
nữ mang thai hộ khi sinh con, bao gồm:
a) Bản sao bản thỏa
thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo theo quy định tại Điều 96 của Luật Hôn
nhân và gia đình năm 2014;
văn bản xác nhận thời điểm giao đứa trẻ của bên nhờ mang thai hộ và bên mang
thai hộ;
b) Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy
chứng sinh của con;
c) Danh sách người lao động hưởng chế độ thai
sản do người sử dụng lao động lập;
d) Trường hợp con chết mà thời gian hưởng chế độ
thai sản chưa đủ 60 ngày thì có thêm bản sao giấy chứng tử của con;
đ) Trong trường hợp con chết sau khi sinh mà
chưa được cấp giấy chứng sinh thì có thêm trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra
viện của người mẹ;
e) Trong trường hợp sau khi sinh con mà lao động
nữ mang thai hộ chết thì có thêm bản sao giấy chứng tử của lao động nữ mang
thai hộ;
g) Trong trường hợp lao động nữ mang thai hộ khi
mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh có thẩm quyền thì có thêm giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có
thẩm quyền.
3. Hồ sơ, giải quyết
hưởng chế độ dưỡng sức phục hồi sức khỏe sau thai sản đối với lao động nữ mang
thai hộ thực hiện theo quy định tại Điều 103 của Luật Bảo hiểm xã hội.
4. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với người mẹ
nhờ mang thai hộ khi lao động nữ mang thai hộ sinh con, bao gồm:
a) Bản sao bản thỏa
thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo theo quy định tại Điều 96 của Luật Hôn
nhân và gia đình năm 2014;
văn bản xác nhận thời điểm giao đứa trẻ của bên nhờ mang thai hộ và bên mang
thai hộ;
b) Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy
chứng sinh của con;
c) Danh sách người lao động hưởng chế độ thai
sản do người sử dụng lao động lập;
d) Trong trường hợp người mẹ nhờ mang thai hộ
chết thì có thêm bản sao giấy chứng tử;
đ) Trong trường hợp người mẹ nhờ mang thai hộ
không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con thì có thêm giấy xác nhận của cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;
e) Trong trường hợp con chưa đủ 06 tháng tuổi bị
chết thì có thêm bản sao giấy chứng tử của con.
5. Hồ sơ hưởng chế độ
thai sản đối với người chồng khi lao động nữ mang thai hộ sinh con theo quy
định tại Khoản 4 Điều 101 của Luật Bảo hiểm xã hội.
6. Giải quyết hưởng chế
độ thai sản đối với lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ được
thực hiện theo quy định tại Điều 102 của Luật Bảo hiểm xã hội.
a) Người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy
định tại Điểm a Khoản 1, các Điểm a, b, d, đ, e và g Khoản 2 và các Điểm a, b,
d, đ và e Khoản 4 và Khoản 5 Điều này cho người sử dụng lao động nhưng không
quá 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc.
Trường hợp người lao động chấm dứt hợp đồng lao
động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con, thời điểm nhận
con thì nộp hồ sơ và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội
nơi cư trú.
b) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ quy định
tại các Khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
c) Cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải
quyết và tổ chức chi trả cho người lao động trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người sử dụng lao động. Trong thời hạn 05 ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người lao động chấm dứt hợp
đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con, thời
điểm nhận con, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho
người lao động.
Trường hợp cơ quan bảo hiểm xã hội không giải
quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
7. Việc giải quyết hưởng
chế độ bảo hiểm xã hội chậm so với thời hạn quy định được thực hiện theo quy
định tại Điều 116 của Luật Bảo hiểm xã hội.
Mục 2. CHẾ ĐỘ HƯU TRÍ
Điều 6. Điều kiện hưởng lương hưu
1. Người lao động từ đủ
50 tuổi trở lên khi nghỉ việc và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên mà
trong đó có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò được hưởng
lương hưu theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội. Công việc khai thác than trong hầm lò do Bộ
trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.
2. Người lao động bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn
rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao, đã đóng bảo hiểm xã
hội từ đủ 20 năm trở lên thì được hưởng lương hưu.
Điều 7. Mức lương hưu hằng tháng
Mức lương hưu hằng tháng
tại Điều 56 của Luật Bảo
hiểm xã hội được quy định như sau:
1. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động
được tính bằng tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng nhân với mức bình quân tiền
lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
2. Tỷ lệ hưởng lương hưu
hằng tháng của người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 54 của Luật Bảo
hiểm xã hội được tính như sau:
a) Người lao động nghỉ hưu từ ngày 01 tháng 01
năm 2016 đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2018, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng
được tính bằng 45% tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm
mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức
tối đa bằng 75%;
b) Lao động nữ nghỉ hưu từ ngày 01 tháng 01 năm
2018 trở đi, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng với
15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì
tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%;
c) Lao động nam nghỉ hưu từ ngày 01 tháng 01 năm
2018 trở đi, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng với
số năm đóng bảo hiểm xã hội theo bảng dưới đây, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo
hiểm xã hội, được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.
Năm nghỉ hưu
|
Số năm đóng bảo hiểm
xã hội tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 45%
|
2018
|
16 năm
|
2019
|
17 năm
|
2020
|
18 năm
|
2021
|
19 năm
|
Từ 2022 trở đi
|
20 năm
|
3. Mốc tuổi để tính số
năm nghỉ hưu trước tuổi làm cơ sở tính giảm tỷ lệ hưởng lương hưu quy định tại Khoản 3 Điều 56 của Luật
Bảo hiểm xã hội được xác định như sau:
a) Người lao động làm
việc trong điều kiện bình thường quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội thì lấy mốc tuổi để tính
là đủ 60 tuổi đối với nam và đủ 55 tuổi đối với nữ;
b) Người lao động làm nghề hoặc công việc nặng
nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm
việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên thì lấy mốc tuổi để tính là đủ
55 tuổi đối với nam và đủ 50 tuổi đối với nữ;
c) Người lao động làm công việc khai thác than
trong hầm lò quy định tại Khoản 1 Điều 6 của Nghị định này thì lấy mốc tuổi để
tính là đủ 50 tuổi;
d) Trường hợp hồ sơ của người lao động không xác
định được ngày, tháng sinh thì lấy ngày 01 tháng 01 của năm sinh để tính tuổi
làm cơ sở tính số năm nghỉ hưu trước tuổi.
Điều 8. Bảo hiểm xã hội một lần
1. Người lao động quy định tại Khoản 1 và Khoản
2 Điều 2 của Nghị định này mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần
nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đủ tuổi hưởng lương
hưu theo quy định tại các Khoản 1, 2 và 4 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 20 năm đóng
bảo hiểm xã hội hoặc theo quy định tại Khoản 3 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 15 năm đóng
bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện;
b) Sau một năm nghỉ việc mà chưa đủ 20 năm đóng
bảo hiểm xã hội và không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội;
c) Ra nước ngoài để định cư;
d) Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy
hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng,
nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ
Y tế;
2. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính
theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm được tính như sau:
a) 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng
bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014;
b) 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng
bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi;
c) Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội
chưa đủ một năm thì mức hưởng bảo hiểm xã hội bằng số tiền đã đóng, mức tối đa
bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
3. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần thực hiện
theo quy định tại Khoản 2 Điều này không bao gồm số tiền Nhà nước hỗ trợ đóng
bảo hiểm xã hội tự nguyện, trừ trường hợp quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều này.
4. Thời điểm tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần
là thời điểm ghi trong quyết định của cơ quan bảo hiểm xã hội.
5. Hồ sơ, giải quyết
hưởng bảo hiểm xã hội một lần thực hiện theo quy định tại Điều 109 và cácKhoản
3, 4 Điều 110 của Luật Bảo hiểm xã hội.
Điều 9. Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo
hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần
Mức bình quân tiền lương
tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần quy định tại Điều 62 của Luật Bảo
hiểm xã hội được quy định như sau:
1. Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế
độ tiền lương do Nhà nước quy định có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội
theo chế độ tiền lương này thì tính bình quân tiền lương tháng của số năm đóng
bảo hiểm xã hội trước khi nghỉ hưu như sau:
a) Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trước ngày
01 tháng 01 năm 1995 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã
hội của 05 năm cuối trước khi nghỉ hưu;
b) Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng
thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 1995 đến ngày 31 tháng 12 năm 2000 thì tính
bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 năm cuối trước khi
nghỉ hưu;
c) Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng
thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2001 đến ngày 31 tháng 12 năm 2006 thì tính
bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 08 năm cuối trước khi
nghỉ hưu;
d) Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng
thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2007 đến ngày 31 tháng 12 năm 2015 thì tính
bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 10 năm cuối trước khi
nghỉ hưu;
đ) Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01
tháng 01 năm 2016 đến ngày 31 tháng 12 năm 2019 thì tính bình quân của tiền
lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 15 năm cuối trước khi nghỉ hưu;
e) Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01
tháng 01 năm 2020 đến ngày 31 tháng 12 năm 2024 thì tính bình quân của tiền
lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 20 năm cuối trước khi nghỉ hưu;
g) Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01
tháng 01 năm 2025 trở đi thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm
xã hội của toàn bộ thời gian.
2. Người lao động có toàn bộ thời gian đóng bảo
hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì
tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ thời gian.
3. Người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm
xã hội thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, vừa có
thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động
quyết định thì tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội chung của
các thời gian, trong đó thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương
do Nhà nước quy định được tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội
theo quy định tại Khoản 1 Điều này căn cứ vào thời điểm bắt đầu tham gia bảo
hiểm xã hội bắt buộc. Trường hợp chưa đủ số năm quy định tại Khoản 1 Điều này
thì tính bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội.
4. Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã
hội đủ 15 năm trở lên theo các mức tiền lương thuộc công việc sau đây chuyển
sang làm công việc khác mà đóng bảo hiểm xã hội có mức lương thấp hơn thì khi
nghỉ hưu được lấy mức lương cao nhất của công việc nêu tại Điểm a dưới đây hoặc
mức tiền lương trước khi chuyển ngành tương ứng với số năm quy định tại Khoản 1
Điều này để tính mức bình quân tiền lương làm cơ sở tính hưởng lương hưu:
a) Đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và
nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm trong thang lương, bảng lương do Nhà nước quy
định;
b) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp trong quân
đội nhân dân, sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan chuyên môn kỹ thuật trong công an nhân
dân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân
dân chuyển ngành làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc
đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định.
5. Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã
hội trước ngày 01 tháng 10 năm 2004 theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định
mà hưởng bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 trở đi thì tiền lương
tháng đóng bảo hiểm xã hội làm căn cứ tính hưởng bảo hiểm xã hội được chuyển
đổi theo chế độ tiền lương quy định tại thời điểm nghỉ việc để làm cơ sở tính
hưởng bảo hiểm xã hội.
6. Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế
độ tiền lương do Nhà nước quy định đã đóng bảo hiểm xã hội bao gồm phụ cấp thâm
niên nghề sau đó chuyển sang ngành nghề không được hưởng phụ cấp thâm niên nghề
và trong tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội làm căn cứ tính lương hưu không
có phụ cấp thâm niên nghề thì được lấy mức bình quân tiền lương tháng làm căn
cứ đóng bảo hiểm xã hội tại thời điểm nghỉ hưu, cộng thêm khoản phụ cấp thâm
niên nghề (nếu đã được hưởng) tính theo thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội bao
gồm phụ cấp thâm niên nghề, được chuyển đổi theo chế độ tiền lương quy định tại
thời điểm nghỉ hưu để làm cơ sở tính lương hưu.
Trường hợp người lao động chuyển sang ngành nghề
được hưởng phụ cấp thâm niên nghề và trong tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã
hội làm căn cứ tính lương hưu đã có phụ cấp thâm niên nghề thì mức bình quân
tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu thực hiện theo quy định
tại Khoản 1 Điều này.
Điều 10. Điều chỉnh tiền lương đã đóng bảo hiểm
xã hội
Việc điều chỉnh tiền
lương đã đóng bảo hiểm xã hội theo Điều 63 của Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau:
1. Tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội để làm căn
cứ tính mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội đối với người lao
động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định được điều
chỉnh theo mức lương cơ sở tại thời điểm hưởng chế độ đối với người lao động
bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm 2016.
Đối với người lao động bắt đầu tham gia bảo hiểm
xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 trở đi thì việc điều chỉnh tiền lương đã
đóng bảo hiểm xã hội để làm căn cứ tính mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo
hiểm xã hội được điều chỉnh như quy định tại Khoản 2 Điều này.
2. Tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội để làm căn
cứ tính mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội đối với người lao
động theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định được điều
chỉnh theo công thức sau:
Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã
hội sau điều chỉnh của từng năm
|
=
|
Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã
hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định của từng năm
|
x
|
Mức điều chỉnh tiền lương đã đóng
bảo hiểm xã hội của năm tương ứng
|
a) Mức điều chỉnh tiền lương đã đóng bảo hiểm xã
hội được tính trên cơ sở chỉ số giá tiêu dùng bình quân năm và được xác định
bằng biểu thức sau:
Mức điều chỉnh tiền lương đã đóng
BHXH của năm t
|
=
|
Chỉ số giá tiêu dùng bình quân năm
của năm liền kề trước năm người lao động hưởng bảo hiểm xã hội tính theo gốc
so sánh bình quân của năm 1994 bằng 100%
|
Chỉ số giá tiêu dùng bình quân năm
của năm t tính theo gốc so sánh bình quân của năm 1994 bằng
100%
|
Trong đó:
- t là năm bất kỳ trong giai đoạn điều chỉnh;
- Mức điều chỉnh tiền lương đã đóng bảo hiểm xã
hội của năm t được lấy tròn hai số lẻ và mức thấp nhất bằng 1
(một).
b) Mức điều chỉnh tiền lương đã đóng bảo hiểm xã
hội của các năm trước năm 1995 được lấy bằng mức điều chỉnh tiền lương đã đóng
bảo hiểm xã hội của năm 1994.
3. Hằng năm, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội quy định mức điều chỉnh tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội đối với
người lao động thực hiện chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết
định, trên cơ sở quy định tại Khoản 2 Điều này và chỉ số giá tiêu dùng bình
quân năm do Tổng cục Thống kê thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư công bố.
Điều 11. Chế độ hưu trí đối với người trước đó
có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện
Chế độ hưu trí đối với người trước đó có thời
gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện theo Điều 71 của Luật Bảo hiểm xã hội được
quy định như sau:
1. Thời gian tính hưởng chế độ hưu trí là tổng
thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện và bảo hiểm xã hội bắt buộc.
2. Người lao động có tổng thời gian đóng bảo
hiểm xã hội tự nguyện và bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 20 năm trở lên thì điều
kiện về tuổi đời hưởng lương hưu là nam đủ 60 tuổi và nữ đủ 55 tuổi, trừ trường
hợp quy định tại Khoản 5 Điều này.
3. Mức lương hưu hằng tháng được tính bằng tỷ lệ
hưởng lương hưu hằng tháng nhân với mức bình quân thu nhập và tiền lương tháng
đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Khoản 4 Điều này.
4. Mức bình quân thu nhập và tiền lương tháng
đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần được tính theo công
thức sau:
Mức bình quân thu nhập và tiền
lương tháng đóng bảo hiểm xã hội
|
=
|
Tổng các mức thu nhập tháng đóng
bảo hiểm xã hội tự nguyện
|
+
|
Mức bình quân tiền lương tháng
đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
|
x
|
Tổng số tháng đóng bảo hiểm xã hội
bắt buộc
|
|
|
|
Tổng số tháng đóng bảo hiểm xã hội
tự nguyện
|
+
|
Tổng số tháng đóng bảo hiểm xã hội
bắt buộc
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó:
- Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm
xã hội bắt buộc được tính theo quy định tại Điều 9 của Nghị định này.
- Mức thu nhập tháng
đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện là mức thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội tự
nguyện được điều chỉnh theo quy định tại Khoản 2 Điều 79 của Luật Bảo hiểm xã hội.
5. Người lao động có từ đủ 20 năm đóng bảo hiểm
xã hội bắt buộc trở lên thì:
a) Điều kiện về tuổi đời
hưởng lương hưu được thực hiện theo các Khoản 1, 2 và 4 Điều 54, Điều 55 của Luật Bảo
hiểm xã hội và Điều 6 của Nghị định này;
b) Mức lương hưu hằng tháng thấp nhất bằng mức
lương cơ sở, trừ đối tượng quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều 2 của Nghị định
này.
6. Mức trợ cấp một lần
khi nghỉ hưu được tính theo quy định tại Điều 58 của Luật Bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm
tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75% được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân
thu nhập và tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Khoản 4 Điều
này.
7. Bảo hiểm xã hội một lần của người lao động
được thực hiện theo quy định tại Điều 8 của Nghị định này. Mức hưởng bảo hiểm
xã hội một lần được tính trên cơ sở mức bình quân thu nhập và tiền lương tháng
đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Khoản 4 Điều này.
Mục 3. CHẾ ĐỘ TỬ TUẤT
Điều 12. Chế độ tử tuất đối với thân nhân của người lao động chết
mà trước đó có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện
Chế độ tử tuất đối với
thân nhân của người lao động chết mà trước đó có thời gian đóng bảo hiểm xã hội
tự nguyện theo Điều 71 của Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau:
1. Thời gian tính hưởng chế độ tử tuất là tổng
thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện và bảo hiểm xã hội bắt buộc.
2. Người lo mai táng được nhận trợ cấp mai táng
bằng 10 lần mức lương cơ sở đối với người lao động chết thuộc một trong các
trường hợp sau:
a) Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã
hội bắt buộc từ đủ 12 tháng trở lên;
b) Người lao động có tổng thời gian đóng bảo
hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện từ đủ 60 tháng trở lên;
c) Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp;
d) Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.
3. Người quy định tại Khoản 2 Điều này bị Tòa án
tuyên bố là đã chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức
lương cơ sở tại tháng Tòa án tuyên bố là đã chết.
4. Người lao động bị
chết thuộc một trong các trường hợp dưới đây thì thân nhân đủ điều kiện quy
định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 67 của Luật Bảo hiểm xã hội được hưởng trợ cấp tuất
hằng tháng:
a) Đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 15 năm
trở lên;
Trường hợp người lao động còn thiếu tối đa không
quá 6 tháng để đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, thì thân nhân được đóng tiếp một
lần cho số tháng còn thiếu vào quỹ hưu trí và tử tuất với mức đóng hằng tháng
bằng 22% mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của người lao động trước khi
chết;
b) Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
c) Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên;
d) Đang hưởng lương hưu mà trước đó có thời gian
đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên.
Mức trợ cấp tuất hằng
tháng được thực hiện theo quy định tại Điều 68 của Luật bảo hiểm xã hội.
5. Thân nhân của người lao động bị chết được
hưởng trợ cấp tuất một lần thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Người lao động chết không thuộc quy định tại
Khoản 4 Điều này;
b) Người lao động chết
thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều này nhưng không có
thân nhân hưởng trợ cấp hằng tháng theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều
67 của Luật Bảo hiểm xã hội.
c) Thân nhân thuộc diện
hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 67 của Luật Bảo hiểm xã
hội mà có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất một lần, trừ trường hợp con
dưới 06 tuổi, con hoặc vợ hoặc chồng mà bị suy giảm khả năng lao động từ 81%
trở lên.
6. Mức trợ cấp tuất một lần:
a) Đối với thân nhân của
người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc đang bảo lưu thời
gian đóng bảo hiểm xã hội chết được tính theo quy định tại Khoản 1 Điều 70 của Luật
Bảo hiểm xã hội và được tính trên cơ sở mức bình quân thu nhập
và tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Khoản 4 Điều 11 của Nghị
định này.
b) Đối với thân nhân
người đang hưởng lương hưu chết được tính theo quy định tại Khoản 2 Điều 70 của Luật
Bảo hiểm xã hội.
c) Đối với thân nhân người lao động đang hưởng
trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng
lao động từ 61% trở lên mà chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần thì trợ cấp tuất
một lần được giải quyết như đối với người đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm
xã hội.
Trường hợp người đang hưởng trợ cấp tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã hưởng bảo hiểm xã hội một lần thì mức trợ
cấp tuất một lần bằng 3 tháng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đang
hưởng.
Điều 13. Chế độ tử tuất đối với người đang hưởng lương hưu, trợ
cấp mất sức lao động, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng,
trợ cấp tuất hằng tháng
1. Người đang hưởng
lương hưu trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 mà chết từ ngày 01 tháng 01 năm 2016
trở đi thì người lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức
lương cơ sở tại tháng người đang hưởng lương hưu chết, đồng thời thân nhân được
nhận trợ cấp tuất hằng tháng hoặc trợ cấp tuất một lần theo quy định tại Mục 5 Chương III của
Luật bảo hiểm xã hội và quy định tại Mục 3 Chương II của Nghị định
này.
2. Người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động
hằng tháng trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 mà chết từ ngày 01 tháng 01 năm 2016
trở đi thì:
a) Người lo mai táng được nhận trợ cấp mai táng
bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người đang hưởng trợ cấp mất sức lao
động chết;
b) Thân nhân theo quy
định tại Khoản 2 Điều 67 của Luật Bảo hiểm xã hội được hưởng trợ cấp tuất
hằng tháng theo quy định tại Điều 68 của Luật Bảo hiểm xã hội. Trường hợp không có thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hằng
tháng thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần bằng 3 tháng mức trợ cấp
mất sức lao động hằng tháng đang hưởng trước khi chết.
3. Người đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp hàng tháng trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 đã nghỉ việc mà
chết từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 trở đi thì người lo mai táng được nhận một
lần trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng người đang hưởng trợ
cấp chết, đồng thời thân nhân được hưởng trợ cấp tuất như sau:
a) Đối với người đang
hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm
khả năng lao động từ 61% trở lên chết thì thân nhân đủ điều kiện quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều
67 của Luật Bảo hiểm xã hội được
hưởng trợ cấp tuất hằng tháng;
b) Đối với trường hợp đang hưởng trợ cấp tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng khi chết không thuộc đối tượng quy định
tại Điểm a Khoản này mà có thời gian tham gia bảo hiểm xã hội nhưng chưa hưởng
bảo hiểm xã hội một lần thì thực hiện chế độ tử tuất đối với người đang bảo lưu
thời gian đóng bảo hiểm xã hội chết.
4. Người vừa hưởng lương hưu vừa hưởng trợ cấp
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng khi chết thì thân nhân được hưởng
chế độ tử tuất như người đang hưởng lương hưu chết.
5. Thân nhân dưới 18 tuổi đang hưởng trợ cấp
tuất hàng tháng trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 thì từ ngày 01 tháng 01 năm
2016 được tiếp tục hưởng trợ cấp tuất hằng tháng cho đến khi đủ 18 tuổi, trừ
trường hợp bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
Điều 14. Giải quyết trợ cấp tuất hằng tháng đối với thân nhân là
thành viên khác và trợ cấp tuất một lần
1. Thân nhân là thành
viên khác trong gia đình quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 67 của Luật Bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 18 tuổi được
hưởng trợ cấp tuất hằng tháng cho đến khi đủ 18 tuổi, không cần điều kiện bị
suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
2. Trường hợp có nhiều thân nhân thuộc diện
hưởng trợ cấp tuất một lần thì các thân nhân phải có biên bản thống nhất cử
người đại diện nhận trợ cấp.
Chương III
QUỸ BẢO HIỂM XÃ HỘI
Điều 15. Mức đóng và phương thức đóng của người hưởng chế độ phu
nhân hoặc phu quân tại cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài
1. Người lao động quy định tại Điểm g Khoản 1
Điều 2 của Nghị định này, trong thời gian hưởng chế độ phu nhân hoặc phu quân tại
cơ quan Việt Nam ở nước ngoài thì mức đóng bảo hiểm xã hội hằng tháng vào quỹ
hưu trí và tử tuất như sau:
a) Bằng 22% mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm
xã hội bắt buộc trước đó của người lao động, đối với người lao động đã có quá
trình tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc;
b) Bằng 22% của 02 lần mức lương cơ sở đối với
người lao động chưa tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc đã tham gia bảo hiểm
xã hội bắt buộc nhưng đã hưởng bảo hiểm xã hội một lần.
2. Phương thức đóng bảo hiểm xã hội đối với
người lao động quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này được thực
hiện hằng tháng, 3 tháng hoặc 6 tháng một lần.
3. Cơ quan, tổ chức quản lý cán bộ, công chức có
phu nhân hoặc phu quân có trách nhiệm:
a) Thu tiền đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của
phu nhân hoặc phu quân theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này để đóng
vào quỹ hưu trí và tử tuất;
b) Thực hiện thủ tục
đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội theo quy định tại Khoản 1 Điều 97 và Khoản
1 Điều 99 của Luật Bảo hiểm xã hội.
Điều 16. Tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
Tạm dừng đóng bảo hiểm
xã hội bắt buộc tại Điều 88 của Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau:
1. Các trường hợp tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí
và tử tuất:
a) Tạm dừng sản xuất, kinh doanh từ 01 tháng trở
lên do gặp khó khăn khi thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc do khủng hoảng, suy
thoái kinh tế hoặc thực hiện chính sách của Nhà nước khi tái cơ cấu nền kinh tế
hoặc thực hiện cam kết quốc tế;
b) Gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, dịch
bệnh, mất mùa.
2. Điều kiện tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử
tuất:
Người sử dụng lao động thuộc một trong các
trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này, được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và
tử tuất khi có một trong các điều kiện sau:
a) Không bố trí được việc làm cho người lao
động, trong đó số lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội phải tạm thời
nghỉ việc từ 50% tổng số lao động có mặt trước khi tạm dừng sản xuất, kinh
doanh trở lên;
b) Bị thiệt hại trên 50% tổng giá trị tài sản do
thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, mất mùa gây ra (không kể giá trị tài sản là
đất).
3. Thời gian tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử
tuất:
a) Thời gian tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử
tuất theo tháng và không quá 12 tháng. Trong thời gian tạm dừng đóng vào quỹ
hưu trí và tử tuất, người sử dụng lao động vẫn đóng vào quỹ ốm đau và thai sản,
quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
Người sử dụng lao động và người lao động đủ điều
kiện hưởng chế độ hưu trí và tử tuất hoặc chấm dứt hợp đồng lao động thực hiện
đóng bù cho thời gian tạm dừng đóng để giải quyết chế độ cho người lao động
trong thời gian tạm dừng đóng.
b) Hết thời hạn tạm dừng
đóng quy định tại Điểm a Khoản này, người sử dụng lao động và người lao động
tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội và đóng bù cho thời gian tạm dừng đóng, số tiền
đóng bù không phải tính lãi chậm đóng theo quy định tại Khoản 3 Điều 122 của
Luật Bảo hiểm xã hội.
4. Cơ quan bảo hiểm xã hội giải quyết tạm dừng
đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất đối với người lao động và người sử dụng lao
động đảm bảo điều kiện quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều này. Thời điểm tạm
dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất tính từ tháng người sử dụng lao động có
văn bản đề nghị.
5. Tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội đối với người
lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà bị tạm giam được thực hiện
như sau:
a) Người lao động quy định tại Khoản 1 Điều 2
của Nghị định này mà bị tạm giam thì người lao động và người sử dụng lao động
được tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội;
b) Sau thời gian tạm giam, nếu được cơ quan có
thẩm quyền xác định bị oan, sai thì thực hiện việc đóng bù bảo hiểm xã hội cho
thời gian bị tạm giam.
Trường hợp người lao động là cán bộ, công chức,
viên chức, công nhân quốc phòng, công nhân công an và người làm công tác khác
trong tổ chức cơ yếu thì người lao động và người sử dụng lao động thực hiện
việc đóng bù bảo hiểm xã hội.
Các trường hợp khác thì việc đóng bù thông qua
người sử dụng lao động trên cơ sở tiền đóng bảo hiểm xã hội do cơ quan có trách
nhiệm bồi thường theo quy định của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước đảm
bảo;
c) Số tiền đóng bù không
phải tính lãi chậm đóng theo quy định tại Khoản 3 Điều 122 của Luật Bảo hiểm xã hội;
d) Trường hợp cơ quan có thẩm quyền xác định
người lao động là có tội thì không thực hiện việc đóng bù bảo hiểm xã hội cho
thời gian bị tạm giam.
6. Người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo
hợp đồng quy định tại Khoản 2 Điều 2 của Nghị định này, khi tạm thời bị mất
việc làm được cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp làm dịch vụ đưa người lao động đi
làm việc ở nước ngoài xác nhận thì thời gian này được tạm dừng đóng vào quỹ hưu
trí và tử tuất.
Sau thời gian tạm thời mất việc làm nếu người
lao động trở lại làm việc thì tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội theo quy định,
không thực hiện việc đóng bù bảo hiểm xã hội cho thời gian bị mất việc làm tạm
thời.
7. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục xác định số lao động thuộc diện tham gia
bảo hiểm xã hội tạm thời nghỉ việc, giá trị tài sản bị thiệt hại quy định tại
Khoản 2 Điều này.
Điều 17. Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội
bắt buộc
Tiền lương tháng đóng
bảo hiểm xã hội đối với người lao động đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền
lương do người sử dụng lao động quyết định tại Khoản 2 Điều 89 của Luật Bảo hiểm xã hộiđược quy định như sau:
1. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến ngày 31
tháng 12 năm 2017, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương và phụ
cấp lương theo quy định của pháp luật về lao động ghi trong hợp đồng lao động.
2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 trở đi, tiền
lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ
sung khác theo quy định của pháp luật về lao động ghi trong hợp đồng lao động.
3. Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội đối với
người quản lý doanh nghiệp có hưởng tiền lương quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều
2 của Nghị định này là tiền lương do doanh nghiệp quyết định, trừ viên chức
quản lý chuyên trách trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà
nước làm chủ sở hữu.
Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội đối với
người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương quy định tại Điểm đ
Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này là tiền lương do đại hội thành viên quyết
định.
Điều 18. Truy thu, truy đóng tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội
bắt buộc
Truy thu, truy đóng tiền
lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Khoản 4 Điều 89 của Luật Bảo hiểm xã hội đối với người lao động,
người sử dụng lao động trừ các trường hợp quy định tạiKhoản 3
Điều 122 của Luật Bảo hiểm xã hội được thực hiện như sau:
1. Các trường hợp truy thu, truy đóng tiền lương
tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với người lao động, người sử dụng lao
động bao gồm:
a) Điều chỉnh tăng tiền lương tháng đã đóng bảo
hiểm xã hội cho người lao động;
b) Đóng bù thời gian chưa đóng của người lao
động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng lao động.
2. Số tiền truy thu, truy đóng bảo hiểm xã hội
được tính như sau:
a) Đối với các trường hợp quy định tại Khoản 1
Điều này số tiền truy thu không phải tính lãi chậm đóng.
Trường hợp sau 6 tháng kể từ ngày có quyết định
điều chỉnh tăng tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động hoặc
chấm dứt hợp đồng lao động về nước mới thực hiện truy đóng bảo hiểm xã hội thì
số tiền truy thu bảo hiểm xã hội được tính bao gồm số tiền phải đóng bảo hiểm
xã hội bắt buộc theo quy định và tiền lãi truy thu tính trên số tiền phải đóng.
b) Lãi suất truy thu được lấy bằng lãi suất đầu
tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân của năm trước liền kề của năm tính truy thu.
3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm đóng đủ
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bao gồm cả tiền lãi chậm đóng theo quy
định đối với người lao động đủ điều kiện hưởng bảo hiểm xã hội hoặc chấm dứt
hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc để kịp thời giải quyết chế độ bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động.
Điều 19. Hoạt động đầu tư từ quỹ bảo hiểm xã hội
1. Hội đồng quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam
quyết định và chịu trách nhiệm trước Chính phủ về các hình thức đầu tư và cơ
cấu đầu tư của quỹ bảo hiểm xã hội trên cơ sở đề nghị của cơ quan bảo hiểm xã
hội.
2. Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm thực
hiện các biện pháp bảo toàn và tăng trưởng quỹ bảo hiểm xã hội theo quyết định
của Hội đồng quản lý bảo hiểm xã hội. Hoạt động đầu tư từ quỹ bảo hiểm xã hội
phải bảo đảm an toàn, hiệu quả và thu hồi được vốn đầu tư.
3. Tiền sinh lời của hoạt động đầu tư từ quỹ bảo
hiểm xã hội được bổ sung vào quỹ bảo hiểm xã hội, trích chi phí quản lý bảo
hiểm xã hội.
Chương IV
QUY ĐỊNH CHUYỂN TIẾP
Điều 20. Quy định chuyển tiếp đối với người hưởng lương hưu, trợ
cấp mất sức lao động, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và trợ cấp
hằng tháng trước ngày 01 tháng 01 năm 2016
1. Người đang hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức
lao động, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, tiền tuất hằng tháng, trợ cấp
hằng tháng đối với cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc, người đã hết thời
hạn hưởng trợ cấp mất sức lao động hiện đang hưởng trợ cấp hằng tháng trước
ngày 01 tháng 01 năm 2016 thì vẫn thực hiện theo quy định trước ngày 01 tháng
01 năm 2016 và được điều chỉnh mức hưởng theo quy định của Chính phủ.
2. Đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này đang
bị dừng hưởng bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 thì việc giải
quyết tiếp tục hưởng bảo hiểm xã hội thực hiện theo các quy định trước ngày 01
tháng 01 năm 2016.
Điều 21. Phụ cấp khu vực đối với người hưởng bảo hiểm xã hội
1. Đối tượng áp dụng
a) Người lao động nghỉ việc đủ điều kiện hưởng
lương hưu hoặc bảo hiểm xã hội một lần hoặc chết kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2016 trở đi, mà trước ngày 01 tháng 01 năm 2007 đã có thời gian đóng bảo hiểm
xã hội bao gồm phụ cấp khu vực;
b) Người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao
động, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng trước ngày 01 tháng
01 năm 2016 đang hưởng phụ cấp khu vực tại nơi đăng ký thường trú có phụ cấp
khu vực.
2. Chế độ hưởng
a) Người lao động nghỉ việc đủ điều kiện hưởng
lương hưu hoặc hưởng bảo hiểm xã hội một lần kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016
trở đi, mà trước đó đã có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bao gồm phụ cấp khu
vực, thì ngoài hưởng lương hưu hoặc bảo hiểm xã hội một lần theo quy định còn
được hưởng trợ cấp một lần tương ứng với thời gian và số tiền phụ cấp khu vực
đã đóng bảo hiểm xã hội.
Thân nhân của người lao động có thời gian đóng
bảo hiểm xã hội bao gồm phụ cấp khu vực nhưng chưa hưởng lương hưu hoặc bảo
hiểm xã hội một lần mà bị chết từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 trở về sau thì
ngoài trợ cấp tuất theo quy định còn được hưởng trợ cấp một lần tương ứng với
thời gian và số tiền phụ cấp khu vực đã đóng bảo hiểm xã hội.
b) Người đang hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức
lao động, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng trước ngày 01
tháng 01 năm 2016, thường trú tại nơi có phụ cấp khu vực thì được tiếp tục
hưởng phụ cấp khu vực theo mức hiện hưởng (không điều chỉnh theo mức lương cơ
sở) cho đến khi có quy định mới của Chính phủ.
Người đang hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao
động, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng trước ngày 01 tháng
01 năm 2016 và hưởng phụ cấp khu vực tại nơi đăng ký thường trú mà từ ngày 01
tháng 01 năm 2016 trở đi thay đổi nơi thường trú và nhận lương hưu, trợ cấp mất
sức lao động, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng ở nơi có
phụ cấp khu vực thì được hưởng mức phụ cấp khu vực theo mức phụ cấp khu vực tại
nơi thường trú mới; trường hợp nơi thường trú mới không có phụ cấp khu vực thì
thôi hưởng phụ cấp khu vực.
Người đang hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao
động, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng trước ngày 01 tháng
01 năm 2016 thường trú tại nơi không có phụ cấp khu vực và không hưởng phụ cấp
khu vực mà từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 trở đi thay đổi nơi thường trú và nhận
lương hưu, trợ cấp mất sức lao động, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
hằng tháng ở nơi có phụ cấp khu vực thì cũng không được hưởng phụ cấp khu vực.
3. Cách tính mức trợ cấp một lần:
Đối với trường hợp quy định tại Điểm a Khoản 2
Điều này thì mức trợ cấp một lần được tính theo thời gian, tỷ lệ đóng vào quỹ
hưu trí và tử tuất, hệ số phụ cấp khu vực và mức tiền lương cơ sở tại thời điểm
giải quyết. Hệ số phụ cấp khu vực được xác định như sau:
a) Đối với thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ
ngày 01 tháng 01 năm 1995 đến 31 tháng 12 năm 2006 thì hệ số phụ cấp khu vực
tính trợ cấp một lần là hệ số phụ cấp khu vực thực tế đã đóng vào quỹ bảo hiểm
xã hội;
b) Đối với thời gian công tác trước ngày 01
tháng 01 năm 1995 thì hệ số phụ cấp khu vực được tính theo hệ số phụ cấp khu
vực của các địa phương, đơn vị theo quy định của pháp luật về phụ cấp khu vực;
c) Đối với thời gian công tác tại các chiến
trường B, C trước ngày 30 tháng 4 năm 1975 và chiến trường K trước ngày 31
tháng 8 năm 1989 thì được áp dụng mức phụ cấp khu vực hệ số 0,7 để tính trợ cấp
một lần.
4. Nguồn kinh phí thực hiện chi trả chế độ trợ
cấp một lần và phụ cấp khu vực đối với đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này
như sau:
a) Ngân sách nhà nước chi trả chế độ trợ cấp một
lần đối với thời gian công tác ở nơi có phụ cấp khu vực trước ngày 01 tháng 01
năm 1995; chế độ phụ cấp khu vực đối với người đang hưởng lương hưu, trợ cấp
mất sức lao động, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng thuộc
đối tượng do ngân sách nhà nước đảm bảo;
b) Quỹ bảo hiểm xã hội chi trả chế độ trợ cấp
một lần đối với thời gian công tác từ ngày 01 tháng 01 năm 1995 trở đi có đóng
bảo hiểm xã hội bao gồm cả phụ cấp khu vực; chế độ phụ cấp khu vực đối với
người đang hưởng lương hưu, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng
tháng thuộc đối tượng do quỹ bảo hiểm xã hội đảm bảo.
Điều 22. Chế độ đối với người đang hưởng trợ cấp ốm đau do mắc
bệnh cần chữa trị dài ngày trước ngày 01 tháng 01 năm 2016
Người lao động nghỉ việc do mắc bệnh thuộc Danh
mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành đang hưởng chế độ ốm đau
trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 và từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 vẫn đang hưởng
trợ cấp ốm đau thì được tiếp tục thực hiện chế độ ốm đau theo các quy định
trước ngày 01 tháng 01 năm 2016.
Điều 23. Tính thời gian công tác trước ngày 01 tháng 01 năm 1995
để hưởng bảo hiểm xã hội
1. Người lao động có thời gian làm việc trong
khu vực nhà nước trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 mà được tính là thời gian công
tác liên tục nhưng chưa được giải quyết trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp một lần,
bảo hiểm xã hội một lần thì thời gian đó được tính là thời gian đã đóng bảo
hiểm xã hội. Cụ thể:
a) Người lao động làm việc trong khu vực nhà
nước liên tục công tác đến ngày 01 tháng 01 năm 1995 mà chưa được giải quyết
trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp một lần, bảo hiểm xã hội một lần thì thời gian
làm việc trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 đó được tính là thời gian đã đóng bảo
hiểm xã hội;
b) Người lao động có
thời gian công tác gián đoạn hoặc đã nghỉ việc trước ngày 01 tháng 01 năm 1995
thì việc xác định thời gian công tác để tính hưởng bảo hiểm xã hội được thực
hiện theo các văn bản quy định trước đây về tính thời gian công tác trước ngày
01 tháng 01 năm 1995 để hưởng bảo hiểm xã hội, trừ quy định tại Điều 3 của Nghị định số
66/CP ngày 30 tháng 9 năm 1993 của Chính phủ quy định tạm thời chế độ
bảo hiểm xã hội đối với lực lượng vũ trang; Điều 3 của Nghị định 43/CP ngày 22 tháng 6 năm 1993
của Chính phủ quy định tạm thời chế độ bảo hiểm xã hội;Điều 54
của Điều lệ bảo hiểm xã hội ban hành kèm theo Nghị định số 12/CP ngày 26 tháng 01 năm
1995 của Chính phủ; Điều 49 Điều lệ Bảo hiểm xã hội đối với sỹ quan, quân nhân chuyên
nghiệp, hạ sỹ quan, binh sỹ Quân đội nhân dân và Công an nhân dân ban hành kèm
theo Nghị định số 45/CP ngày 15 tháng 7 năm 1995 của Chính phủ và Khoản 4 Điều 139 của
Luật Bảo hiểm xã hội năm 2006.
c) Người đang hưởng trợ cấp bệnh binh, sau đó có
thời gian tham gia công tác và đóng bảo hiểm xã hội thì ngoài chế độ bệnh binh
còn được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội. Thời gian tính hưởng bảo hiểm xã hội là
thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội, thời gian công tác tính hưởng chế độ bệnh
binh không được tính để hưởng bảo hiểm xã hội.
2. Quân nhân, công an nhân dân phục viên, xuất
ngũ, thôi việc trước ngày 15 tháng 12 năm 1993, sau đó chuyển sang làm việc có
tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc tại các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc
các thành phần kinh tế (bao gồm cả người làm việc tại y tế xã, phường, thị
trấn, giáo viên mầm non hoặc người giữ các chức danh ở xã, phường, thị trấn
trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 đã được tính là thời gian đã đóng bảo hiểm xã
hội) và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động mà không hưởng chế độ trợ cấp
theo quy định dưới đây thì được cộng nối thời gian công tác trong quân đội,
công an trước đó với thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội sau này để tính
hưởng bảo hiểm xã hội:
a) Quyết định số 47/2002/QĐ-TTg ngày 11 tháng 4 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ
về chế độ đối với quân nhân, công nhân viên quốc phòng tham gia kháng chiến
chống Pháp đã phục viên (giải ngũ, thôi việc) từ ngày 31 tháng 12 năm 1960 trở
về trước;
b) Điểm a Khoản 1 Điều 1
của Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg ngày 08 tháng 11 năm 2005 của Thủ tướng Chính
phủ về chế độ, chính sách đối với một số đối tượng trực tiếp tham gia kháng
chiến chống Mỹ cứu nước nhưng chưa được hưởng chế độ, chính sách của Đảng và
Nhà nước;
c) Quyết định số 92/2005/QĐ-TTg ngày 29 tháng 4 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ
về thực hiện chế độ đối với quân nhân là người dân tộc ít người thuộc Quân khu
7, Quân khu 9, tham gia kháng chiến chống Mỹ, về địa phương trước ngày 10 tháng
01 năm 1982;
d) Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg ngày 27 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính
phủ về thực hiện chế độ đối với quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu
nước có dưới 20 năm công tác trong quân đội đã phục viên, xuất ngũ về địa
phương;
đ) Quyết định số 38/2010/QĐ-TTg ngày 06 tháng 5 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ
về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg ngày 27 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính
phủ về việc thực hiện chế độ đối với quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ
cứu nước có dưới 20 năm công tác trong quân đội đã phục viên, xuất ngũ về địa
phương;
e) Quyết định số 53/2010/QĐ-TTg ngày 20 tháng 8 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ
về chế độ đối với cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân tham gia kháng chiến chống
Mỹ có dưới 20 năm công tác trong Công an nhân dân đã thôi việc, xuất ngũ về địa
phương;
g) Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg ngày 09 tháng 11 năm 2011 của Thủ tướng Chính
phủ về chế độ, chính sách đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ
quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Căm-pu-chi-a, giúp bạn Lào sau ngày 30 tháng 4 năm
1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc.
Trường hợp quân nhân, công an nhân dân phục
viên, xuất ngũ, thôi việc từ ngày 15 tháng 12 năm 1993 đến ngày 31 tháng 12 năm
1994 mà chưa giải quyết trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp một lần, trợ cấp xuất
ngũ, phục viên, bảo hiểm xã hội một lần thì thời gian tham gia quân đội, công
an nhân dân được tính hưởng bảo hiểm xã hội.
3. Người lao động làm việc thuộc khu vực nhà
nước, nghỉ chờ việc từ ngày 01 tháng 11 năm 1987 đến trước ngày 01 tháng 01 năm
1995 do doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức không sắp xếp, bố trí được việc làm,
chưa giải quyết trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần, tính
đến ngày 31 tháng 12 năm 1994 vẫn còn có tên trong danh sách lao động của đơn
vị thì được tính thời gian công tác trước khi nghỉ chờ việc để tính hưởng bảo
hiểm xã hội.
4. Người lao động thuộc biên chế của các cơ quan
nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, doanh nghiệp nhà nước,
đơn vị lực lượng vũ trang được cơ quan, đơn vị cử đi công tác, học tập, làm
việc có thời hạn đã xuất cảnh hợp pháp ra nước ngoài, đã về nước nhưng không
đúng hạn hoặc về nước đúng thời hạn nhưng đơn vị cũ không bố trí, sắp xếp được
việc làm và đối tượng lao động xã hội được cử đi hợp tác lao động sau khi về
nước tiếp tục tham gia đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thì được xem xét, giải
quyết như sau:
a) Thời gian làm việc trong nước trước khi đi
công tác, học tập, làm việc ở nước ngoài và thời gian ở nước ngoài trong thời
hạn cho phép trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 nếu chưa được giải quyết chế độ
trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp một lần, trợ cấp phục viên, xuất ngũ hoặc bảo
hiểm xã hội một lần thì thời gian đó được tính hưởng chế độ hưu trí, tử tuất.
Việc tính thời gian công tác trước ngày 01 tháng
01 năm 1995 để hưởng bảo hiểm xã hội thực hiện theo quy định tại các Khoản 1, 2
và 3 Điều này;
b) Thời gian làm việc từ ngày 01 tháng 01 năm
1995 trở đi, nếu đã đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật bảo hiểm
xã hội mà chưa nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần hoặc trợ cấp phục viên,
xuất ngũ thì được tính hưởng bảo hiểm xã hội.
5. Đối tượng là lao động xã hội được cử đi hợp
tác lao động sau khi về nước tiếp tục tham gia đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
thì thời gian công tác tính hưởng bảo hiểm xã hội được thực hiện theo quy định
tại Khoản 4 Điều này.
Trường hợp học sinh học nghề chuyển sang hợp tác
lao động theo Hiệp định Chính phủ thì thời gian học nghề không được tính là
thời gian công tác hưởng bảo hiểm xã hội.
6. Không áp dụng quy định tại Khoản 4 và Khoản 5
Điều này đối với các trường hợp vi phạm pháp luật ở nước ngoài bị trục xuất về
nước hoặc bị kỷ luật buộc phải về nước hoặc bị phạt tù giam trước ngày 01 tháng
01 năm 1995.
7. Đối với trường hợp không còn hồ sơ gốc thể
hiện quá trình công tác trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 thì cơ quan quản lý
người lao động giải trình lý do bị mất, xác nhận về quá trình công tác, diễn
biến tiền lương, việc chưa nhận trợ cấp thôi việc, trợ cấp một lần báo cáo Bộ,
ngành chủ quản ở Trung ương hoặc Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương xác nhận và có văn bản gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để
xem xét, quyết định.
Điều 24. Chế độ đối với người đang hưởng trợ cấp hằng tháng mà
trước đó có thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa được tính hưởng bảo hiểm xã hội
Người lao động có đủ
điều kiện hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định số 91/2000/QĐ-TTgvà Quyết
định số 613/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ mà có thời gian đóng bảo
hiểm xã hội (không bao gồm thời gian công tác đã được tính hưởng trợ cấp mất
sức lao động) đủ điều kiện hưởng lương hưu thì được hưởng một chế độ có mức
hưởng cao hơn. Đối với người lao động chưa đủ điều kiện về thời gian đóng bảo
hiểm xã hội để hưởng lương hưu, nếu có nguyện vọng thì được đóng bảo hiểm xã
hội tự nguyện để được hưởng lương hưu với mức cao hơn.
Trường hợp người lao
động hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định số 91/2000/QĐ-TTg và Quyết định số 613/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ thì thực hiện giải quyết
bảo hiểm xã hội một lần đối với thời gian đóng bảo hiểm xã hội (không bao gồm
thời gian công tác đã được tính hưởng trợ cấp mất sức lao động).
Điều 25. Chế độ đối với người lao động đã có quyết định nghỉ việc
chờ giải quyết chế độ hưu trí, trợ cấp hằng tháng
1. Người lao động có đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã
hội trở lên và có quyết định hoặc giấy chứng nhận chờ đủ điều kiện về tuổi đời
để hưởng lương hưu trước ngày 01 tháng 01 năm 2003 thì được hưởng lương hưu khi
nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi.
2. Cán bộ cấp xã giữ
chức danh quy định tại Nghị định số 09/1998/NĐ-CP của Chính phủ đã có quyết định hoặc giấy chứng
nhận chờ đủ điều kiện về tuổi đời để hưởng trợ cấp hằng tháng của cơ quan bảo
hiểm xã hội thì được hưởng trợ cấp hằng tháng khi nam đủ 55 tuổi, nữ đủ 50
tuổi.
Điều 26. Quy định chuyển đổi tiền lương bằng ngoại tệ sang đồng
Việt Nam để đóng bảo hiểm xã hội
Người lao động có tiền lương ghi trong hợp đồng
lao động bằng ngoại tệ thì việc đóng bảo hiểm xã hội và ghi sổ bảo hiểm xã hội
được thực hiện như sau:
1. Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội được
tính bằng đồng Việt Nam trên cơ sở tiền lương bằng ngoại tệ được chuyển đổi
bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ
liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm ngày 02
tháng 01 cho 06 tháng đầu năm và ngày 01 tháng 07 cho 06 tháng cuối năm. Trường
hợp trùng vào ngày nghỉ mà Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chưa công bố thì lấy tỷ
giá của ngày tiếp theo liền kề do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố.
2. Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội ghi
trong sổ bảo hiểm xã hội là tiền lương bằng đồng Việt Nam được tính theo quy
định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 27. Quy định Nhà nước chuyển từ ngân sách một khoản kinh phí
vào quỹ bảo hiểm xã hội
1. Hằng năm, ngân sách nhà nước cấp đủ, kịp thời
cho Bảo hiểm xã hội Việt Nam khoản kinh phí để thực hiện chính sách, chế độ bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho các đối tượng hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm
xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm 1995, bao gồm:
a) Lương hưu;
b) Trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
c) Trợ cấp công nhân cao su; trợ cấp hằng tháng
đối với người hết thời hạn hưởng trợ cấp mất sức lao động;
d) Trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
hằng tháng; trợ cấp phục vụ;
đ) Cấp tiền để mua phương tiện trợ giúp, dụng cụ
chỉnh hình;
e) Trợ cấp tuất;
g) Trợ cấp mai táng;
h) Đóng bảo hiểm y tế theo chế độ;
i) Phí khám giám định mức suy giảm khả năng lao
động;
k) Phụ cấp khu vực;
l) Chi phí chi trả.
2. Nhà nước chuyển từ ngân sách một khoản kinh
phí vào quỹ bảo hiểm xã hội để đóng bảo hiểm xã hội cho thời gian làm việc
trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 đối với người quy định tại Điều 23 của Nghị
định này.
Điều 28. Quy định đối với người lao động đủ điều kiện và hưởng các
chế độ bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm 2016
1. Lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận
nuôi con nuôi dưới 6 tháng tuổi trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 thì vẫn hưởng
các chế độ theo quy định của pháp luật trước ngày 01 tháng 01 năm 2016.
2. Người lao động nữ sinh từ ngày 31 tháng 12
năm 1970 trở về trước, nam sinh từ ngày 31 tháng 12 năm 1965 trở về trước và có
kết luận của Hội đồng giám định y khoa bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở
lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 mà đề nghị được hưởng lương hưu kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2016 thì chế độ hưu trí được thực hiện theo quy định của pháp
luật trước ngày 01 tháng 01 năm 2016.
3. Người lao động chết trước ngày 01 tháng 01
năm 2016 thì chế độ tử tuất thực hiện theo quy định của pháp luật trước ngày 01
tháng 01 năm 2016.
4. Người lao động đủ điều kiện và hưởng các chế
độ bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 thì vẫn thực hiện theo quy
định của pháp luật trước ngày 01 tháng 01 năm 2016.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 29. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 01 năm 2016, trừ quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này thì
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
2. Các văn bản sau đây hết hiệu lực thi hành kể
từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành:
a) Nghị định số 152/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc;
b) Nghị định số 83/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2008 của Chính phủ về điều
chỉnh tiền lương, tiền công đã đóng bảo hiểm xã hội đối với người lao động thực
hiện chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định;
c) Nghị định số 122/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ thực
hiện chế độ phụ cấp khu vực đối với người hưởng lương hưu, bảo hiểm xã hội một
lần, trợ cấp mất sức lao động và trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
hằng tháng;
d) Quyết định số 107/2007/QĐ-TTg ngày 13 tháng 7 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ
về việc tính thời gian để hưởng chế độ bảo hiểm xã hội đối với cán bộ, công
chức, viên chức, công nhân, quân nhân và công an nhân dân thuộc biên chế các cơ
quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, doanh nghiệp nhà
nước, đơn vị lực lượng vũ trang đã xuất cảnh hợp pháp nhưng không về nước đúng
hạn.
Điều 30. Trách nhiệm tổ chức thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
có trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.
2. Bộ trưởng Bộ Tài chính có trách nhiệm đảm bảo
ngân sách để thực hiện chế độ quy định tại Điều 27 của Nghị định này.
3. Hằng năm, Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách
nhiệm công bố mức lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân của năm trước
liền kề.
4. Hằng năm, Tổng cục Thống kê thuộc Bộ Kế hoạch
và Đầu tư có trách nhiệm cung cấp kịp thời chỉ số giá tiêu dùng bình quân năm
cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
5. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp và tổ
chức, cá nhân khác có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|