CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
134/2015/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 29 tháng 12 năm 2015
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT
MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT BẢO HIỂM XÃ HỘI VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm
2001;
Căn cứ Luật Bảo hiểm xã hội ngày 20 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị quyết số 93/2015/QH13 ngày 22 tháng 6
năm 2015 của Quôc hội về việc thực hiện chính sách hưởng bảo hiểm xã hội một lần đối với người lao động;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội,
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một
số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội tự nguyện.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết một số điều của Luật
Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội tự nguyện.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là
công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng tham gia bảo
hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại Khoản 4 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội.
2. Cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan đến bảo
hiểm xã hội tự nguyện.
Chương II
CÁC CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN
Mục 1. CHẾ ĐỘ HƯU TRÍ
Điều 3. Mức lương hưu hằng tháng
Mức lương hưu hằng tháng theo Điều 74 của Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau:
1. Mức lương hưu hằng tháng được tính bằng tỷ lệ
hưởng lương hưu hằng tháng nhân với mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm
xã hội.
2. Tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính như
sau:
a) Người nghỉ hưu từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến
trước ngày 01 tháng 01 năm 2018, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng
45% tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo
hiểm xã hội thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%;
b) Nữ nghỉ hưu từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 trở
đi, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng
được tính bằng 45% tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi
năm đóng bảo hiểm xã hội thì tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%;
c) Nam nghỉ hưu từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 trở
đi, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng với số năm
đóng bảo hiểm xã hội theo bảng dưới đây, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm
xã hội, được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%:
Năm nghỉ
hưu
|
Số năm đóng
bảo hiểm xã hội tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 45%
|
2018
|
16 năm
|
2019
|
17 năm
|
2020
|
18 năm
|
2021
|
19 năm
|
Từ 2022 trở đi
|
20 năm
|
Điều 4. Mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm
xã hội
Mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội
theo Điều 79 của Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau:
1. Mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội
được tính bằng bình quân các mức thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội của
toàn bộ thời gian đóng.
2. Thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội để làm
căn cứ tính mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Khoản
1 Điều này được điều chỉnh như sau:
a) Thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội sau điều
chỉnh của từng năm bằng thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội của từng năm
nhân với mức điều chỉnh thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội của năm tương ứng;
b) Mức điều chỉnh thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm
xã hội được tính trên cơ sở chỉ số giá tiêu dùng bình quân năm do Tổng cục Thống kê công bố hằng năm
và được xác định bằng công thức sau:
Mức điều chỉnh thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm
xã hội của năm t
|
Chỉ số giá tiêu dùng bình quân năm của năm liền
kề trước năm người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện hưởng bảo hiểm xã hội tính theo gốc so sánh
bình quân của năm 2008 bằng 100%
|
Chỉ số giá tiêu dùng bình quân năm của năm t
tính theo gốc so sánh bình quân của năm 2008 bằng 100%
|
Trong đó:
- t: Là năm bất kỳ trong giai đoạn điều chỉnh;
- Mức điều chỉnh thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm
xã hội của năm t được lấy tròn hai số lẻ và mức thấp nhất bằng 1 (một).
3. Trường hợp người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện
đóng một lần cho những năm
còn thiếu theo quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều 9 Nghị định này thì mức bình
quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội được tính theo quy định tại Khoản 1 và
Khoản 2 Điều này, trong đó thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội theo phương
thức đóng một lần cho những năm còn thiếu nhận mức điều chỉnh bằng 1 (một).
4. Hằng năm, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
quy định mức điều chỉnh thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội đối với người
tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên cơ sở quy định tại Khoản 2 Điều này và
chỉ số giá tiêu dùng bình
quân năm do Tổng cục Thống kê
công bố.
Điều 5. Chế độ hưu trí đối với người trước đó có
thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
Chế độ hưu trí đối với người trước đó có thời gian
đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo Điều 71 của Luật Bảo hiểm xã hội được quy định
như sau:
1. Thời gian tính hưởng chế độ hưu trí là tổng thời
gian đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện, không bao gồm
thời gian đã tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần.
2. Điều kiện hưởng lương hưu
Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện hưởng
lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện có thời
gian tính hưởng chế độ hưu trí từ đủ 20 năm trở lên thì điều kiện về tuổi đời hưởng lương hưu là nam đủ 60 tuổi, nữ
đủ 55 tuổi, trừ trường hợp quy định tại Điểm b Khoản này;
b) Trường hợp người tham gia bảo hiểm xã hội tự
nguyện có từ đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên thì điều kiện về
tuổi đời hưởng lương hưu được thực hiện theo quy định tại các Khoản 1, 2 và 4
Điều 54 và Điều 55 của Luật Bảo hiểm xã hội;
c) Lao động nữ là người hoạt động chuyên trách hoặc
không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, đủ
điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Khoản 3 Điều 54 của Luật Bảo hiểm
xã hội mà bảo lưu thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội và tiếp tục tham gia bảo hiểm
xã hội tự nguyện thì được hưởng lương hưu khi có yêu cầu.
3. Mức lương hưu hằng tháng được tính bằng tỷ lệ
hưởng lương hưu hằng tháng nhân với mức bình quân tiền lương và thu nhập tháng
đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Khoản 4 Điều này.
Trường hợp người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện
có từ đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên, trừ đối tượng quy định tại
Điểm i Khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội và Điểm c Khoản 2 Điều này thì mức
lương hưu hằng tháng thấp nhất bằng mức lương cơ sở tại thời điểm hưởng lương
hưu.
4. Mức bình quân tiền lương và thu nhập tháng đóng
bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần được tính theo công thức sau:
Mức bình quân
tiền lương và thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội
|
=
|
|
Mức bình quân
tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
|
x
|
Tổng số tháng
đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
|
+
|
Tổng các mức
thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện
|
|
Tổng số tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
|
+
|
Tổng số tháng đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó:
- Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã
hội bắt buộc được thực hiện theo quy định tại Điều 62 và Điều 63 của Luật Bảo
hiểm xã hội.
- Tổng các mức thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội
tự nguyện là tổng các mức thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện đã được
điều chỉnh theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
5. Mức trợ cấp một lần khi nghỉ hưu được tính theo
quy định tại Điều 75 của Luật Bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội
cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75% được tính bằng 0,5 tháng
mức bình quân tiền lương và thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội được quy định tại
Khoản 4 Điều này.
6. Bảo hiểm xã hội một lần được thực hiện theo quy
định tại Điều 7 Nghị định này. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính trên
cơ sở mức bình quân tiền
lương và thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Khoản 4 Điều này.
Điều 6. Thời điểm hưởng lương hưu
1. Thời điểm hưởng lương hưu tính từ tháng liền kề sau tháng người tham gia bảo hiểm
xã hội tự nguyện đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 73 của Luật
Bảo hiểm xã hội và Khoản 2 Điều 5 Nghị định này.
2. Trường hợp người tham gia bảo hiểm xã hội tự
nguyện đóng một lần cho những năm còn thiếu theo quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều
9 Nghị định này để đủ điều kiện hưởng lương hưu thì thời điểm hưởng lương hưu
được tính từ tháng liền kề sau tháng đóng đủ số tiền cho những năm còn thiếu.
Điều 7. Bảo hiểm xã hội một lần
1. Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện được
hưởng bảo hiểm xã hội một lần
theo quy định tại Điều 77 của Luật Bảo hiểm xã hội và Nghị quyết số 93/2015/QH13 ngày 22 tháng 6 năm 2015 của Quốc hội về việc thực
hiện chính sách hưởng bảo hiểm xã hội một lần đối với người lao động.
2. Hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội một lần thực hiện
theo quy định tại Điều 109 của Luật Bảo hiểm xã hội.
3. Giải quyết hưởng bảo hiểm xã hội một lần thực
hiện theo quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều 110 của Luật Bảo hiểm xã hội.
Mục 2. CHẾ ĐỘ TỬ TUẤT
Điều 8. Chế độ tử tuất đối với thân nhân của người
tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện chết mà trước đó có thời gian đóng bảo hiểm
xã hội bắt buộc
Chế độ tử tuất đối với thân nhân của người tham
gia bảo hiểm xã hội tự nguyện chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết mà trước
đó có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo Điều 71 của Luật Bảo hiểm xã
hội được quy định như sau:
1. Thời gian tính hưởng chế độ tử tuất là tổng thời
gian đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện, không bao gồm
thời gian đóng bảo hiểm xã hội đã được tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần.
2. Người lo mai táng được nhận trợ cấp mai táng bằng
10 lần mức lương cơ sở đối với người chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết
thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện có thời
gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 12 tháng trở lên;
b) Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện có thời
gian tính hưởng chế độ tử tuất từ đủ 60 tháng trở lên;
c) Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện đang
hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc;
d) Người đang hưởng lương hưu.
3. Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện chết
hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết thuộc một trong các trường hợp sau thì
thân nhân theo quy định tại Khoản 2
Điều 67 của Luật Bảo hiểm xã hội được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định
tại Điều 68 của Luật Bảo hiểm xã hội:
a) Đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 15 năm
trở lên nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần;
b) Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên;
c) Đang hưởng lương hưu mà trước đó có thời gian
đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đủ 15 năm trở lên.
4. Trường hợp thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp
tuất hằng tháng theo quy định tại Khoản 3 Điều này mà có nguyện vọng hưởng trợ
cấp tuất một lần thì được hưởng trợ cấp tuất một lần theo quy định tại Khoản 2
và Khoản 3 Điều 81 của Luật Bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp con dưới 06 tuổi,
con hoặc vợ hoặc chồng mà bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
5. Trường hợp người tham gia bảo hiểm xã hội tự
nguyện chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết mà không có thân nhân quy định tại
Khoản 6 Điều 3 của Luật Bảo hiểm xã hội thì việc xác định người nhận trợ cấp tuất
một lần được thực hiện theo quy định của pháp luật về thừa kế.
Chương III
QUỸ BẢO HIỂM XÃ HỘI
Điều 9. Phương thức đóng
Phương thức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện theo
Khoản 2 Điều 87 của Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau:
1. Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện được
chọn một trong các phương thức đóng sau đây để đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất:
a) Đóng hằng tháng;
b) Đóng 03 tháng một lần;
c) Đóng 06 tháng một lần;
d) Đóng 12 tháng một lần;
đ) Đóng một lần cho nhiều năm về sau nhưng không
quá 5 năm một lần;
e) Đóng một lần cho những năm còn thiếu đối với
người tham gia bảo hiểm xã hội đã đủ điều kiện về tuổi để hưởng lương hưu theo
quy định nhưng thời gian đóng bảo hiểm xã hội còn thiếu không quá 10 năm (120
tháng) thì được đóng cho đủ
20 năm để hưởng lương hưu.
2. Trường hợp người tham gia bảo hiểm xã hội đã đủ
tuổi nghỉ hưu theo quy định mà thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội còn thiếu trên
10 năm nếu có nguyện vọng thì tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện theo một
trong các phương thức quy định tại các Điểm a, b, c, d và đ Khoản 1 Điều này
cho đến khi thời gian đóng bảo hiểm xã hội còn thiếu không quá 10 năm thì được đóng một lần cho những
năm còn thiếu để hưởng lương hưu theo quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều này.
Điều 10. Mức đóng
Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện theo Khoản 1 Điều
87 của Luật Bảo hiểm xã hội và theo phương thức đóng tại Khoản 1 Điều 9 Nghị định
này được quy định như sau:
1. Mức đóng hằng tháng bằng 22% mức thu nhập tháng
do người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện lựa chọn.
Mức thu nhập tháng do người tham gia bảo hiểm xã hội
tự nguyện lựa chọn thấp nhất bằng mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn theo
quy định của Thủ tướng Chính phủ và cao nhất bằng 20 lần mức lương cơ sở tại thời điểm đóng.
2. Mức đóng 03 tháng hoặc 06 tháng hoặc 12 tháng một
lần được xác định bằng mức đóng hàng tháng theo quy định tại Khoản 1 Điều này
nhân với 3 đối với phương thức đóng 03 tháng; nhân với 6 đối với phương thức
đóng 06 tháng; nhân với 12 đối với phương thức đóng 12 tháng một lần.
3. Mức đóng một lần cho nhiều năm về sau theo quy
định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 9 Nghị định này được tính bằng tổng mức đóng của
các tháng đóng trước, chiết khấu theo lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình
quân tháng do Bảo hiểm xã hội Việt Nam công bố của năm trước liền kề với năm
đóng.
4. Mức đóng một lần cho những năm còn thiếu theo
quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều 9 Nghị định này được tính bằng tổng mức đóng của
các tháng còn thiếu, áp dụng lãi gộp bằng lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội
bình quân tháng do Bảo hiểm xã hội Việt Nam công bố của năm trước liền kề với
năm đóng.
5. Trường hợp người tham gia bảo hiểm xã hội tự
nguyện đã đóng theo phương thức đóng 03 tháng hoặc 06 tháng hoặc 12 tháng một lần
hoặc đóng một lần cho nhiều năm về sau theo quy định tại Khoản 2 và 3 Điều này
mà trong thời gian đó Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn thì không
phải điều chỉnh mức chênh lệch số tiền đã đóng.
6. Trường hợp người tham gia bảo hiểm xã hội tự
nguyện đã đóng theo phương thức đóng 03 tháng hoặc 06 tháng hoặc 12 tháng một lần
hoặc đóng một lần cho nhiều năm về sau theo quy định tại các Điểm b, c, d và đ
Khoản 1 Điều 9 Nghị định này mà trong thời gian đó thuộc một trong các trường hợp
sau đây sẽ được hoàn trả một phần số tiền đã đóng trước đó:
a) Dừng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện và chuyển
sang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc;
b) Hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo quy định tại
Điều 7 Nghị định này;
c) Bị chết hoặc Tòa án tuyên bố là đã chết.
Số tiền hoàn trả cho người tham gia bảo hiểm xã hội
tự nguyện trong trường hợp quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này hoặc hoàn trả
cho thân nhân người lao động trong trường hợp quy định tại Điểm c Khoản này được
tính bằng số tiền đã đóng tương ứng với thời gian còn lại so với thời gian đóng
theo phương thức đóng nêu trên và không bao gồm tiền hỗ trợ đóng của Nhà nước
(nếu có).
Điều 11. Thay đổi phương thức đóng, mức thu nhập
tháng đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện
Người đang tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện được
thay đổi phương thức đóng hoặc mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội
tự nguyện. Việc thay đổi
phương thức đóng hoặc mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được thực
hiện ít nhất là sau khi thực hiện xong phương thức đóng đã chọn trước đó.
Điều 12. Thời điểm đóng
1. Thời điểm đóng bảo hiểm xã hội đối với phương
thức đóng quy định tại các Điểm a, b, c và d Khoản 1 Điều 9 Nghị định này được
thực hiện như sau:
a) Trong tháng đối với phương thức đóng hằng
tháng;
b) Trong 03 tháng đối với phương thức đóng 03
tháng một lần;
c) Trong 04 tháng đầu đối với phương thức đóng 06
tháng một lần;
d) Trong 07 tháng đầu đối với phương thức đóng 12
tháng một lần.
2. Thời điểm đóng bảo hiểm xã hội đối với trường hợp
đóng một lần cho nhiều năm về sau hoặc đóng một lần cho những năm còn thiếu quy định tại Điểm đ và
Điểm e Khoản 1 Điều 9 Nghị định này được thực hiện tại thời điểm đăng ký phương thức đóng và mức thu nhập
tháng làm căn cứ đóng.
3. Quá thời điểm đóng bảo hiểm xã hội theo quy định
tại Khoản 1 Điều này mà người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện không đóng bảo
hiểm xã hội thì được coi là tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện. Người đang
tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện, nếu tiếp tục đóng thì phải đăng ký lại
phương thức đóng và mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội với cơ
quan bảo hiểm xã hội. Trường hợp có nguyện vọng đóng bù cho số tháng chậm đóng
trước đó thì số tiền đóng bù được tính bằng tổng mức đóng của các tháng chậm đóng, áp dụng lãi gộp bằng lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân tháng do Bảo hiểm xã hội
Việt Nam công bố của năm trước liền kề với năm đóng.
Điều 13. Thủ tục đăng ký lại phương thức đóng và mức
thu nhập tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện
1. Hồ sơ đăng ký lại phương thức đóng và mức thu
nhập tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện bao gồm:
a) Sổ bảo hiểm xã hội;
b) Tờ khai tham gia bảo hiểm xã hội.
2. Giải quyết đăng ký lại phương thức đóng và mức
thu nhập tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện.
a) Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện nộp hồ
sơ quy định tại Khoản 1 Điều này cho cơ quan bảo hiểm xã hội;
b) Cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết
trong ngày đối với trường hợp nhận đủ hồ sơ theo quy định. Trường hợp không giải
quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 14. Hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội cho người
tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện
1. Mức hỗ trợ và đối tượng hỗ trợ:
Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện được Nhà
nước hỗ trợ tiền đóng theo tỷ lệ phần trăm (%) trên mức đóng bảo hiểm xã hội hằng tháng theo mức chuẩn hộ
nghèo của khu vực nông thôn quy định tại Khoản 1 Điều 10 Nghị định này, cụ thể:
a) Bằng 30% đối với người tham gia bảo hiểm xã hội
tự nguyện thuộc hộ nghèo;
b) Bằng 25% đối với người tham gia bảo hiểm xã hội
tự nguyện thuộc hộ cận nghèo;
c) Bằng 10% đối với các đối tượng khác.
Khuyến khích các cơ quan, tổ chức và cá nhân hỗ trợ
tiền đóng bảo hiểm xã hội cho người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.
Căn cứ vào điều kiện phát triển kinh tế - xã hội
và khả năng ngân sách nhà nước trong từng thời kỳ, Chính phủ sẽ xem xét điều chỉnh
mức hỗ trợ tiền đóng cho người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện cho phù hợp.
2. Thời gian hỗ trợ tùy thuộc vào thời gian tham
gia bảo hiểm xã hội tự nguyện thực tế của mỗi người nhưng không quá 10 năm (120
tháng).
3. Phương thức hỗ trợ:
a) Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện thuộc
đối tượng được hỗ trợ nộp số tiền đóng bảo hiểm xã hội phần thuộc trách nhiệm
đóng của mình cho cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc đại lý thu bảo hiểm xã hội tự
nguyện do cơ quan bảo hiểm xã hội chỉ định;
b) Định kỳ 03 tháng, 06 tháng hoặc 12 tháng, cơ
quan bảo hiểm xã hội tổng hợp số đối tượng được hỗ trợ, số tiền thu của đối tượng
và số tiền, ngân sách nhà nước hỗ trợ theo mẫu do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban
hành sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Tài chính, gửi cơ quan tài chính để
chuyển kinh phí vào quỹ bảo hiểm xã hội;
c) Cơ quan tài chính căn cứ quy định về phân cấp
quản lý ngân sách của địa phương và bảng tổng hợp đối tượng tham gia bảo hiểm
xã hội tự nguyện, kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ do cơ quan Bảo hiểm xã hội
chuyển đến, có trách nhiệm chuyển kinh phí vào quỹ bảo hiểm xã hội mỗi quý một
lần; chậm nhất đến ngày 31 tháng 12 hằng năm phải thực hiện xong việc chuyển
kinh phí hỗ trợ vào quỹ bảo hiểm xã hội của năm đó.
4. Kinh phí hỗ trợ tiền đóng
bảo hiểm xã hội cho người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện do ngân sách địa
phương đảm bảo theo phân cấp ngân sách Nhà nước hiện hành; ngân sách trung ương
hỗ trợ đối với các địa phương ngân sách khó khăn.
Điều 15. Thủ tục hưởng hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm
xã hội tự nguyện
1. Hồ sơ hưởng hỗ trợ của các đối tượng quy định tại
Điểm a và Điểm b Khoản 1 Điều 14 Nghị định này, bao gồm:
a) Tờ khai tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện đối
với trường hợp đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện lần đầu;
b) Tờ khai điều chỉnh thông tin cá nhân đối với
trường hợp đã tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.
2. Giải quyết hưởng hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội
tự nguyện.
a) Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện nộp hồ
sơ quy định tại Khoản 1 Điều này cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
b) Cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết
trong ngày đối với trường hợp nhận đủ hồ sơ theo quy định. Trường hợp không giải
quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 16. Điều khoản chuyển tiếp
1. Các quy định của Nghị định này được áp dụng đối
với người đã tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện từ trước ngày 01 tháng 01 năm
2016.
2. Người đang hưởng lương hưu hằng tháng trước
ngày 01 tháng 01 năm 2016 thì vẫn thực hiện theo các quy định trước đây và được
điều chỉnh mức hưởng.
3. Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trước
đó có thời gian tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà trong đó có thời gian đóng
bảo hiểm xã hội bao gồm phụ cấp khu vực thì ngoài lương hưu, bảo hiểm xã hội một
lần và trợ cấp tuất thì được giải quyết hưởng trợ cấp khu vực một lần theo quy
định của pháp luật bảo hiểm xã hội bắt buộc.
4. Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện có đủ
điều kiện và hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội tự nguyện trước ngày 01 tháng 01
năm 2016 thì vẫn thực hiện theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2006.
5. Trường hợp người tham gia bảo hiểm xã hội tự
nguyện đã đóng theo các phương thức đóng 03 tháng hoặc 06 tháng hoặc 12 tháng một
lần hoặc đóng một lần cho nhiều năm về sau mà trong đó có thời gian sau thời điểm
thực hiện chính sách hỗ trợ tiền đóng thì không áp dụng hỗ trợ tiền đóng quy định
tại Điều 14 Nghị định này đối với thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện.
6. Toàn bộ số dư quỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện
theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2006 tính đến ngày 31 tháng 12 năm
2015, được bổ sung vào quỹ hưu trí và tử tuất theo quy định của Luật Bảo hiểm
xã hội năm 2014.
Điều 17. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
15 tháng 02 năm 2016.
Các quy định tại Nghị định này được áp dụng kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2016, trừ quy định tại Khoản 2 Điều này.
2. Việc hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội của Nhà
nước đối với người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện được thực hiện từ ngày 01
tháng 01 năm 2018. Không hỗ
trợ tiền đóng đối với thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện trước ngày 01
tháng 01 năm 2018, trừ trường hợp đóng một lần cho những năm còn thiếu theo
phương thức đóng quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều 9 Nghị định này.
3. Các văn bản sau đây hết hiệu lực thi hành kể từ
ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành:
a) Nghị định số 190/2007/NĐ-CP ngày 28 tháng 12
năm 2007 của Chính phủ hướng dẫn một số điều của Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm
xã hội tự nguyện;
b) Nghị định số 134/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12
năm 2008 của Chính phủ điều chỉnh thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội đối với
người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.
Điều 18. Trách nhiệm tổ chức thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
có trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.
2. Bộ trưởng Bộ Tài chính có
trách nhiệm đảm bảo ngân sách thực hiện
chính sách hỗ trợ cho người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện theo quy định tại
Nghị định này.
3. Hằng năm, Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm
công bố lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân của năm trước liền kề.
4. Hằng năm, Tổng cục Thống kê thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm cung cấp kịp
thời chỉ số giá tiêu dùng bình quân năm cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
5. Cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm đối chiếu người tham gia bảo hiểm
xã hội tự nguyện theo quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 1 Điều 14 Nghị định
này với danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo do chính quyền địa phương cung cấp để
xác định đối tượng hỗ trợ là thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo.
6. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng
Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ,
Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (3b).XH
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|