BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 59/2015/TT-BLĐTBXH
|
Hà Nội, ngày 29 tháng 12 năm 2015
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT BẢO HIỂM XÃ HỘI VỀ BẢO
HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
Căn
cứ Luật bảo hiểm xã hội ngày 20 tháng 11 năm 2014;
Căn
cứ Nghị quyết số 93/2015/QH13 ngày 22 tháng 6 năm 2015 của Quốc hội về việc
thực hiện chính sách hưởng bảo hiểm xã hội một lần đối với người lao động;
Căn cứ Nghị định số 106/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2012
của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội;
Căn
cứ Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều của Luật bảo hiểm xã
hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc;
Theo
đề nghị của Vụ trưởng Vụ Bảo hiểm xã hội;
Bộ
trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo hiểm xã
hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông
tư này quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã
hội bắt buộc và hướng dẫn thi hành Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2015
của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật bảo hiểm xã hội về bảo
hiểm xã hội bắt buộc (sau đây được viết là Nghị định số 115/2015/NĐ-CP).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1.
Người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định tại khoản 1 và khoản
2 Điều 2 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP.
Người
lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 1 Điều 2 của Nghị định
số115/2015/NĐ-CP được cử đi học, thực tập,
công tác trong và ngoài nước mà vẫn hưởng tiền lương ở trong nước thuộc diện
tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.
2.
Người sử dụng lao động quy định tại khoản 3 Điều 2 của Luật bảo hiểm xã hội.
3.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Chương II
CÁC CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI
BẮT BUỘC
Mục 1: CHẾ ĐỘ ỐM ĐAU
Điều 3. Điều kiện hưởng chế độ ốm đau
1.
Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ khoản 1 và điểm b khoản 2
Điều 2 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP được hưởng chế độ ốm đau
trong các trường hợp sau:
a)
Người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động hoặc điều
trị thương tật, bệnh tật tái phát do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải
nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy
định của Bộ Y tế.
b)
Người lao động phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác
nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.
c)
Lao động nữ đi làm trước khi hết thời
hạn nghỉ sinh con mà thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm a và điểm
b khoản này.
2.
Không giải quyết chế độ ốm đau đối với các trường hợp sau đây:
a)
Người lao động bị ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do
say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo Danh mục ban hành kèm
theo Nghị định số 82/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013
của Chính phủ ban hành các danh mục chất ma túy và tiền chất và Nghị định số 126/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 12 năm 2015
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Danh mục các chất ma túy và tiền chất ban hành
kèm theo Nghị định số 82/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của
Chính phủ ban hành các danh mục chất ma túy và tiền chất.
b)
Người lao động nghỉ việc điều trị lần đầu do tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp.
c)
Người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động trong thời
gian đang nghỉ phép hằng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương theo quy
định của pháp luật lao động; nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của
pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Điều 4. Thời gian hưởng chế độ ốm đau
1.
Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm quy định tại khoản 1 Điều 26
của Luật bảo hiểm xã hội được tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ,
nghỉ Tết, nghỉ hằng tuần theo quy định của pháp luật về lao động. Thời gian này
được tính kể từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 của năm dương lịch, không
phụ thuộc vào thời điểm bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động.
Ví
dụ 1: Ông D là công nhân may, chế độ làm việc theo ca; ông D được bố trí ngày
nghỉ hàng tuần như sau: tuần từ ngày 04/01/2016 đến ngày 10/01/2016 vào ngày
thứ Tư ngày 06/01/2016, tuần từ ngày 11/01/2016 đến ngày 17/01/2016 vào ngày
thứ Sáu ngày 15/01/2016. Do bị ốm đau bệnh tật, ông D phải nghỉ việc điều trị
bệnh từ ngày 07/01/2016 đến ngày 17/01/2016.
Thời
gian hưởng chế độ ốm đau của ông D được tính từ ngày 07/01/2016 đến ngày
17/01/2016 là 10 ngày (trừ 01 ngày nghỉ hàng tuần là ngày thứ Sáu ngày
15/01/2016)
2.
Việc xác định người lao động làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy
hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên để
tính thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm, được căn cứ vào nghề,
công việc và nơi làm việc của người lao động tại thời điểm người lao động bị ốm
đau, tai nạn.
Ví
dụ 2: Bà A, có 13 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, làm việc trong điều kiện
bình thường; từ tháng 01/2016 đến tháng 9/2016 bà A đã nghỉ việc hưởng chế độ
ốm đau đủ 30 ngày. Tháng 10/2016, bà A chuyển sang làm nghề hoặc công việc nặng
nhọc, độc hại, nguy hiểm. Ngày 25/10/2016, bà A bị ốm đau phải nghỉ 07 ngày làm
việc.
Tại
thời điểm nghỉ việc (tháng 10/2016), bà A làm nghề hoặc công việc nặng nhọc,
độc hại, nguy hiểm nên thời gian nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau tối đa trong năm
của bà A là 40 ngày, tính đến thời điểm ngày 25/10/2016 bà A mới nghỉ hưởng chế
độ ốm đau 30 ngày trong năm 2016, do đó thời gian nghỉ việc 07 ngày do bị ốm
đau của bà A được giải quyết hưởng trợ cấp ốm đau.
Ví
dụ 3: Bà B có thời gian đóng bảo hiểm xã hội được 10 năm, làm công việc nặng
nhọc, độc hại, nguy hiểm; từ tháng 01/2016 đến tháng 8/2016, đã nghỉ việc hưởng
chế độ ốm đau 37 ngày; từ tháng 9/2016 bà B chuyển sang làm công việc trong
điều kiện bình thường. Ngày 26/9/2016, bà B bị ốm đau phải nghỉ 03 ngày làm việc.
Tại
thời điểm nghỉ việc do ốm đau (tháng 9/2016), bà B làm việc trong điều kiện
bình thường nên thời gian nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau tối đa trong năm của bà
B là 30 ngày; tại thời điểm đó bà B đã hưởng chế độ ốm đau 37 ngày trong năm
2016, do đó bà B không được hưởng trợ cấp ốm đau đối với 03 ngày nghỉ việc từ
ngày 26/9/2016.
3.
Thời gian hưởng chế độ ốm đau đối với người lao động nghỉ việc do mắc bệnh
thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành quy định tại
khoản 2 Điều 26 của Luật bảo hiểm xã hội và được hướng dẫn cụ thể như sau:
Trường
hợp người lao động đã hưởng hết 180 ngày mà vẫn tiếp tục điều trị thì được
hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn nhưng thời gian hưởng tiếp tối đa
bằng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Ví
dụ 4: Bà Nguyễn Thị A, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được 3 tháng,
mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày. Thời gian hưởng chế độ ốm
đau tối đa của bà A như sau:
-
Tối đa 180 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần;
-
Trường hợp sau khi hưởng hết thời hạn 180 ngày mà vẫn tiếp tục điều trị thì
được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn
nhưng thời gian hưởng tối đa bằng 03 tháng.
Như
vậy, thời gian nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau tối đa của bà A là 180 ngày và 03
tháng.
Ví
dụ 5: Ông
B có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc là đủ 1 năm, mắc bệnh cần chữa trị
dài ngày. Ông
B đã hưởng hết 180 ngày đầu tiên, sau đó vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng
trợ cấp với mức thấp hơn nhưng tối đa là 1 năm.
Sau
khi điều trị bệnh ổn định, ông B trở lại làm việc và đóng bảo hiểm xã hội đủ 2
năm thì tiếp tục nghỉ việc để điều trị bệnh (thuộc danh mục bệnh cần chữa trị
dài ngày). Như vậy, thời gian nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau tối đa của lần điều
trị này đối với ông B sẽ là 180 ngày và 3 năm (thời gian đóng bảo hiểm xã hội
để tính thời gian hưởng tối đa sau khi đã nghỉ hết 180 ngày là tổng thời gian
đã đóng bảo hiểm xã hội).
4.
Trường hợp người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động
trong thời gian đang nghỉ phép hằng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng
lương theo quy định của pháp luật lao động thì thời gian ốm đau, tai nạn trùng
với thời gian nghỉ phép hằng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương không
được tính hưởng trợ cấp ốm đau; thời gian nghỉ việc do bị ốm đau, tai nạn ngoài
thời gian nghỉ phép hằng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương được tính
hưởng chế độ ốm đau theo quy định.
5.
Trường hợp người lao động có thời gian nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ cuối
năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau
của năm nào tính vào thời gian hưởng chế độ ốm đau của năm đó.
Điều 5. Thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau
1.
Thời gian tối đa hưởng chế độ khi con ốm đau trong một năm cho mỗi con quy định
tại khoản 1 Điều 27 của Luật bảo hiểm xã hội được tính theo ngày làm việc không
kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, nghỉ hằng tuần theo quy định. Thời gian này được
tính kể từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 của năm dương lịch, không phụ
thuộc vào thời điểm bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động.
a)
Trường hợp trong cùng một thời gian người lao động có từ 2 con trở lên dưới 7
tuổi bị ốm đau, thì thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau được tính bằng thời
gian thực tế người lao động nghỉ việc chăm sóc con ốm đau; thời gian tối đa
người lao động nghỉ việc trong một năm cho mỗi con được thực hiện theo quy định
tại khoản 1 Điều 27 của Luật bảo hiểm xã hội.
Ví
dụ 6: Bà A đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, có 2 con dưới 7 tuổi bị ốm
đau với thời gian như sau: con thứ nhất bị ốm từ ngày 04/01 đến ngày
10/01/2016, con thứ hai bị ốm từ ngày 07/01 đến ngày 13/01/2016, bà A phải nghỉ
việc để chăm sóc 2 con ốm đau. Ngày nghỉ hàng tuần của bà A là ngày Chủ nhật.
Thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau của bà A được tính từ ngày 04 đến ngày 13
tháng 01 năm 2016 là 09 ngày (trừ 01 ngày nghỉ hàng tuần là Chủ nhật).
b)
Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia bảo hiểm xã hội thì tùy theo điều kiện
của mỗi người để luân phiên nghỉ việc chăm sóc con ốm đau, thời gian tối đa
hưởng chế độ khi con ốm đau trong một năm của người cha hoặc người mẹ cho mỗi
con theo quy định tại khoản 1 Điều 27 của Luật bảo hiểm xã hội.
Ví
dụ 7: Hai vợ chồng bà B đều đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Ngày nghỉ
hàng tuần của vợ chồng bà B là ngày Chủ nhật. Con bà B được 5 tuổi, bị ốm phải
điều trị ở bệnh viện thời gian từ ngày 11/01 đến ngày 05/02/2016. Do điều kiện
công việc, vợ chồng bà B phải bố trí thay nhau nghỉ chăm sóc con như sau:
-
Bà B nghỉ chăm con từ ngày 11/01 đến ngày 17/01/2016 và từ ngày 25/01 đến ngày
05/02/2016;
-
Chồng bà B nghỉ chăm con từ ngày 18/01 đến ngày 24/01/2016.
Như
vậy, thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau của vợ chồng bà B được tính như sau:
+
Đối với bà B: tổng số ngày nghỉ chăm sóc con là 19 ngày, trừ 02 ngày nghỉ hàng tuần
vào ngày Chủ nhật, còn lại 17 ngày. Tuy nhiên, do con bà B đã được 5 tuổi nên
thời gian nghỉ việc hưởng chế độ khi con ốm đau trong một năm tối đa là 15
ngày. Do vậy, thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau của bà B được tính hưởng là
15 ngày.
+
Đối với chồng bà B: tổng số ngày nghỉ chăm sóc con là 7 ngày, trừ 01 ngày nghỉ
hàng tuần vào ngày Chủ nhật, còn lại 06 ngày. Do vậy, thời gian hưởng chế độ
khi con ốm đau của chồng bà B được tính hưởng là 06 ngày.
c)
Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, cùng nghỉ việc
để chăm sóc con ốm đau thì cả cha và mẹ đều được giải quyết hưởng chế độ khi
con ốm đau; thời gian tối đa hưởng chế độ khi con ốm đau trong một năm của
người cha hoặc người mẹ cho mỗi con theo quy định tại khoản 1 Điều 27 của Luật bảo hiểm xã
hội.
Ví
dụ 8: Hai vợ chồng chị T đều tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, có con trai 5 tuổi bị ốm phải nằm viện điều trị bệnh
từ ngày 07/3/2016 đến ngày 11/3/2016. Trong thời gian con phải nằm viện điều
trị bệnh, cả hai vợ chồng chị T đều nghỉ việc để chăm sóc con.
Trong
trường hợp này, cả hai vợ chồng chị T đều được giải quyết hưởng chế độ khi con
ốm đau với thời gian là 05 ngày.
Điều 6. Mức hưởng chế độ ốm đau
1.
Mức hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 1 Điều 26 và Điều 27 của Luật
bảo hiểm xã hội được tính như sau:
Mức hưởng chế độ ốm
đau
|
=
|
Tiền lương tháng đóng
bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc
|
x 75 (%) x
|
Số ngày nghỉ việc được
hưởng chế độ ốm đau
|
24 ngày
|
-
Số ngày nghỉ việc được hưởng chế độ ốm đau được tính theo ngày làm việc không
kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
2.
Mức hưởng chế độ ốm đau đối với người lao động nghỉ việc do mắc bệnh thuộc danh
mục bệnh cần chữa trị dài ngày theo quy định tại khoản 2 Điều 26 của Luật bảo
hiểm xã hội được tính như sau:
Mức hưởng chế độ ốm
đau đối với bệnh cần chữa trị dài ngày
|
=
|
Tiền lương đóng bảo
hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc
|
x
|
Tỷ lệ hưởng chế độ ốm
đau (%)
|
x
|
Số tháng nghỉ việc
hưởng chế độ ốm đau
|
Trong
đó:
a)
Tỷ lệ hưởng chế độ ốm đau được tính bằng 75% đối với thời gian hưởng chế độ ốm
đau của người lao động trong 180 ngày đầu. Sau khi hưởng hết thời gian 180 ngày
mà vẫn tiếp tục điều trị
thì tỷ lệ hưởng chế độ ốm đau cho thời gian tiếp theo được tính như sau:
-
Bằng 65% nếu người lao động đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 30 năm trở lên;
-
Bằng 55% nếu người lao động đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm đến dưới 30
năm;
-
Bằng 50% nếu người lao động đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm.
b)
Tháng nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau được tính từ ngày
bắt đầu nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau của tháng đó đến ngày trước liền kề của
tháng sau liền kề. Trường hợp có ngày lẻ không trọn tháng thì cách tính mức
hưởng chế độ ốm đau cho những ngày này như sau:
Mức hưởng chế độ ốm
đau đối với bệnh cần chữa trị dài ngày
|
=
|
Tiền lương đóng bảo
hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc
|
x
|
Tỷ lệ hưởng chế độ ốm
đau (%)
|
x
|
Số ngày nghỉ việc
hưởng chế độ ốm đau
|
24 ngày
|
Trong
đó:
-
Tỷ lệ hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại điểm a khoản này.
-
Số ngày nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ
hàng tuần.
Ví
dụ 9: Bà N đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bị ốm đau phải nghỉ việc do
mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày từ ngày 28/3/2016 đến ngày
05/6/2016.
-
Số tháng nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau của bà N là 2 tháng (từ 28/3 đến
27/5/2016);
-
Số ngày lẻ không trọn tháng của bà N là 09 ngày (từ ngày 28/5 đến ngày
05/6/2016).
3.
Trường hợp người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải tai nạn lao động
hoặc nghỉ việc hưởng chế độ khi con ốm đau ngay trong tháng đầu thuộc diện tham
gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà thời gian nghỉ việc từ 14 ngày làm việc trở lên
trong tháng thì mức hưởng chế độ ốm đau được tính trên tiền lương tháng làm căn
cứ đóng bảo hiểm xã hội của chính tháng đó.
Ví
dụ 10: Bà Ch được tuyển dụng vào làm việc tại một cơ quan từ ngày 01/6/2016.
Ngày 06/6/2016 bà Ch bị tai nạn rủi ro phải nghỉ việc để điều trị đến hết tháng
6/2016. Bà Ch được cơ quan đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội với tiền lương tháng
làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội là 5 triệu đồng.
Trường
hợp bà Ch được giải quyết hưởng chế độ ốm đau, mức hưởng chế độ ốm đau được
tính trên mức tiền lương tháng là 5 triệu đồng.
4.
Người lao động nghỉ việc hưởng trợ cấp ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong
tháng thì người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã
hội tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng bảo hiểm xã hội.
5.
Trong thời gian người lao động nghỉ việc hưởng trợ cấp ốm đau do bị mắc bệnh
thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày, người lao động được hưởng bảo hiểm y
tế do quỹ bảo hiểm xã hội đóng cho người lao động.
6.
Không điều chỉnh mức hưởng chế độ ốm đau khi Chính phủ điều chỉnh mức lương cơ sở, mức lương tối thiểu vùng.
Điều 7. Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi
ốm đau
1.
Người lao động đã hưởng chế độ ốm đau từ đủ 30 ngày trở lên trong năm, kể cả
người lao động mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế
ban hành, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe chưa
phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe theo quy định tại Điều 29
của Luật bảo hiểm xã hội.
Ví
dụ 11: Ông Ph đang tham gia bảo hiểm xã hội theo chức danh nghề nặng nhọc, tính
đến hết tháng 7/2016 đã nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau (bệnh không thuộc Danh
mục bệnh cần chữa trị dài ngày) được 35 ngày, sau khi đi làm trở lại được một
tuần thấy sức khỏe còn yếu, ông Ph được công ty quyết định cho nghỉ dưỡng sức,
phục hồi sức khỏe 05 ngày. Tháng 9/2016, ông Ph bị ốm đau phải phẫu thuật, nghỉ
việc hưởng chế độ ốm đau 07 ngày thì quay trở lại làm việc nhưng sức khỏe chưa
phục hồi.
Trường
hợp ông Ph tính đến thời điểm tháng 9/2016 đã nghỉ việc hưởng chế độ dưỡng sức,
phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau (ốm đau không thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị
dài ngày) được 05 ngày. Do vậy, khi quay trở lại làm việc sau thời gian nghỉ
việc hưởng chế độ ốm đau phải phẫu thuật mà sức khỏe chưa phục hồi thì ông Ph
được nghỉ việc hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau với
thời gian tối đa là 02 ngày (dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau do
phải phẫu thuật tối đa là 07 ngày nhưng trước đó ông Ph đã nghỉ hưởng chế độ
dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau là 05 ngày).
2.
Người lao động đủ điều kiện nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe trong năm nào thì
thời gian nghỉ việc hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe được tính cho năm đó.
Ví
dụ 12: Bà D phải nghỉ việc để điều trị bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị
dài ngày từ ngày 01/8/2016 đến hết ngày 10/12/2016 (trong năm 2016 bà D chưa
nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau). Từ ngày 11/12/2016, bà D trở lại
tiếp tục làm việc đến ngày 04/01/2017 do sức khỏe chưa phục hồi nên bà D được
đơn vị giải quyết nghỉ việc hưởng dưỡng sức phục hồi sức khỏe 10 ngày.
Trường
hợp bà D được nghỉ hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe 10 ngày và thời gian nghỉ
này được tính cho năm 2016.
3.
Trường hợp người lao động không nghỉ việc thì không được hưởng chế độ dưỡng
sức, phục hồi sức khỏe.
Điều 8. Hồ sơ, giải quyết hưởng chế độ ốm đau
1. Hồ sơ, giải quyết hưởng chế
độ ốm đau thực hiện theo quy định tại Điều 100 và Điều 102 của Luật bảo hiểm xã
hội.
2. Người lao động có trách
nhiệm nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 100 của Luật bảo hiểm xã hội cho người sử dụng lao
động nhưng không quá 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc.
Mục 2: CHẾ ĐỘ THAI SẢN
Điều 9. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
Điều
kiện hưởng chế độ thai sản của lao động nữ sinh con, lao động nữ mang thai hộ,
người mẹ nhờ mang thai hộ và người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 6 tháng
tuổi được quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 31 của Luật bảo hiểm xã hội;
khoản 3 Điều 3 và khoản 1 Điều 4 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP và được hướng dẫn cụ thể
như sau:
1. Thời gian 12 tháng trước
khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được xác định như sau:
a) Trường hợp sinh con hoặc
nhận nuôi con nuôi trước ngày 15 của tháng, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi
con nuôi không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi
con nuôi.
b) Trường hợp sinh con hoặc
nhận nuôi con nuôi từ ngày 15 trở đi của tháng và tháng đó có đóng bảo hiểm xã
hội, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính vào thời gian 12 tháng
trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. Trường hợp tháng đó không đóng bảo
hiểm xã hội thì thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này.
Ví
dụ 13: Chị A sinh con ngày 18/01/2017 và tháng 01/2017 có đóng bảo hiểm xã hội,
thời gian 12 tháng trước khi sinh con được tính từ tháng 02/2016 đến tháng
01/2017, nếu trong thời gian này chị A đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng
trở lên hoặc từ đủ 3 tháng trở lên trong trường hợp khi mang thai phải nghỉ
việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền
thì chị A được hưởng chế độ thai sản theo quy định.
Ví
dụ 14: Tháng 8/2017, chị B chấm dứt hợp đồng lao động và sinh con ngày
14/12/2017, thời gian 12 tháng trước khi sinh con được tính từ tháng 12/2016
đến tháng 11/2017, nếu trong thời gian này chị B đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ
6 tháng trở lên hoặc từ đủ 3 tháng trở lên trong trường hợp khi mang thai phải
nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm
quyền thì chị B được hưởng chế độ thai sản theo quy định.
2. Điều kiện hưởng trợ cấp một lần khi sinh con được hướng dẫn cụ
thể như sau:
a) Đối với trường hợp chỉ có
cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng
trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con;
b) Đối với người chồng của
người mẹ nhờ mang thai hộ phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng tính đến thời
điểm nhận con.
3. Trong thời gian đi làm
trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con mà lao động nữ phải nghỉ việc để khám
thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu, phá thai bệnh lý, thực hiện các
biện pháp tránh thai thì được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các điều
32, 33 và 37 của Luật bảo hiểm xã hội.
Điều 10. Thời gian hưởng chế độ thai sản
1. Lao động nữ sinh con được
nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con theo quy định tại
khoản 1 Điều 34 của Luật bảo hiểm xã hội và được hướng dẫn cụ thể như sau:
a) Trong thời gian lao động nữ
nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước khi sinh mà thai chết lưu, nếu lao động
nữ đủ điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 31 của Luật bảo hiểm xã hội thì ngoài
chế độ thai sản đối với thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước khi
sinh, lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ quy định tại Điều 33 của Luật bảo
hiểm xã hội tính từ thời điểm thai chết lưu.
Ví
dụ 15: Chị C liên tục tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc
được 3 năm, mang thai đến tháng thứ 8 thì nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước
khi sinh, một tháng sau khi nghỉ việc thì thai bị chết lưu. Như vậy, chị C ngoài việc được hưởng chế
độ thai sản cho đến khi thai chết lưu, còn được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản
theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền nhưng tối đa không
quá 50 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
b) Trường hợp lao động nữ nghỉ
hưởng chế độ thai sản trước khi sinh, sau khi sinh con mà con bị chết, nếu lao
động nữ đủ điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 31 của Luật bảo hiểm xã hội thì
ngoài chế độ thai sản đối với thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi
sinh, lao động nữ được hưởng chế độ quy định tại khoản 3 Điều 34 của Luật bảo
hiểm xã hội.
2. Trường hợp mẹ chết sau khi
sinh con thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng hưởng chế độ thai sản quy định
tại các khoản 4, 5 và 6 Điều 34 của Luật bảo hiểm xã hội và được hướng dẫn cụ
thể như sau:
a) Trường hợp chỉ có mẹ tham
gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con thì cha hoặc người trực tiếp
nuôi dưỡng được hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ.
Mức hưởng chế độ thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng
đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của
người mẹ.
b) Trường hợp cả cha và mẹ đều
tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con thì cha được nghỉ việc
hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ. Mức hưởng chế độ
thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã
hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của người cha.
c) Trường hợp chỉ có mẹ tham
gia bảo hiểm xã hội nhưng không đủ điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3
Điều 31 của Luật bảo hiểm xã hội mà chết thì cha hoặc người trực tiếp nuôi
dưỡng được hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Mức hưởng
chế độ thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo
hiểm xã hội của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội của người mẹ.
d) Trường hợp cả cha và mẹ đều
tham gia bảo hiểm xã hội nhưng người mẹ không đủ điều kiện quy định tại khoản 2
hoặc khoản 3 Điều 31 của Luật bảo hiểm xã hội mà chết thì cha được nghỉ việc
hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Mức hưởng chế độ thai
sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội
của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của người cha.
đ)
Trường hợp cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng quy định tại điểm b và điểm d
khoản này mà không nghỉ việc thì ngoài tiền lương vẫn được hưởng chế độ thai
sản. Mức hưởng chế độ thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương
tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai
sản của người mẹ.
e) Trường hợp chỉ có cha tham
gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con hoặc gặp rủi ro sau khi sinh mà
không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh có thẩm quyền thì cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con
đủ 06 tháng tuổi. Mức hưởng chế độ thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân
tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng
chế độ thai sản của người cha.
g)
Đối với trường hợp quy định tại các điểm b, d và e khoản này mà người cha đóng
bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản được tính trên
cơ sở mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội.
3. Trường hợp lao động nữ mang
thai đôi trở lên mà khi sinh nếu có thai bị chết hoặc chết lưu thì chế độ thai sản được giải quyết
đối với con còn sống. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi sinh con
của lao động nữ được tính theo số con được sinh ra, bao gồm cả con bị chết hoặc
chết lưu.
Trường
hợp tất cả các thai đều chết lưu thì thời gian được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được thực
hiện theo quy định tại Điều 33 của Luật bảo hiểm xã hội đối với từng thai chết
lưu, không tính trùng thời gian hưởng.
Trường
hợp tất cả các thai đều bị chết sau khi sinh thì thời gian được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản
được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 34 của Luật bảo hiểm xã hội, áp
dụng đối với con chết sau cùng.
Điều 11. Thời gian hưởng chế độ khi nhận nuôi
con nuôi
Người
lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được nghỉ việc hưởng chế độ
thai sản theo quy định tại Điều 36 của Luật bảo hiểm xã hội. Trường hợp người
lao động đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản 2 Điều 31 của
Luật bảo hiểm xã hội nhưng không nghỉ việc thì chỉ được hưởng trợ cấp một lần
quy định tại Điều 38 của Luật bảo hiểm xã hội.
Điều 12. Mức hưởng chế độ thai sản
1. Mức hưởng chế độ thai sản
được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 39 của Luật bảo hiểm xã hội và
được hướng dẫn cụ thể như sau:
a) Mức bình quân tiền lương
tháng đóng bảo hiểm xã hội làm cơ sở tính hưởng chế độ thai sản là mức bình
quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng liền kề gần nhất trước khi nghỉ việc. Nếu thời gian
đóng bảo hiểm xã hội không liên tục thì được cộng dồn.
Trường
hợp lao động nữ đi làm cho đến thời điểm sinh con mà tháng sinh con hoặc nhận
nuôi con nuôi được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận
nuôi con nuôi thì mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6
tháng trước khi nghỉ việc, bao gồm cả tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
Ví
dụ 16: Chị C sinh con vào ngày 16/3/2016, có quá trình
đóng bảo hiểm xã hội như sau:
-
Từ tháng 10/2015 đến tháng 01/2016 (4 tháng) đóng bảo hiểm xã hội với mức lương
5.000.000 đồng/tháng;
-
Từ tháng 02/2016 đến tháng 3/2016 (2 tháng) đóng bảo hiểm xã hội với mức lương
6.500.000 đồng/tháng.
Mức
bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng liền kề trước khi
nghỉ việc của chị C được tính như sau:
Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc
|
=
|
(5.000.000 x 4) +
(6.500.000 x 2)
|
6
|
|
=
|
5.500.000 (đồng/tháng)
|
Như
vậy, mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng liền kề
trước khi nghỉ việc để làm cơ sở tính hưởng chế độ thai sản của chị C là 5.500.000 đồng/tháng.
Ví
dụ 17: Chị D sinh con ngày 13/5/2017 (thuộc trường hợp khi mang thai phải nghỉ
việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền),
có quá trình đóng bảo hiểm xã hội như sau:
-
Từ tháng 5/2014 đến tháng 4/2016 (24 tháng) đóng bảo hiểm xã hội với mức lương
8.500.000 đồng/tháng;
-
Từ tháng 5/2016 đến tháng 8/2016 (4 tháng) đóng bảo hiểm xã hội với mức lương
7.000.000 đồng/tháng;
-
Từ tháng 9/2016 đến tháng 4/2017 (8 tháng), nghỉ dưỡng thai, không đóng bảo
hiểm xã hội.
Mức
bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng liền kề trước khi
nghỉ việc của chị D được tính như sau:
Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc
|
=
|
(7.000.000 x 4) +
(8.500.000 x 2)
|
6
|
|
=
|
7.500.000 (đồng/tháng)
|
Như
vậy, mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng liền kề
trước khi nghỉ việc để làm cơ sở tính hưởng chế độ thai sản của chị D là
7.500.000 đồng/tháng.
b) Đối với trường hợp người
lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2,
4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật bảo hiểm xã hội ngay trong tháng đầu thuộc
diện tham gia bảo hiểm xã hội thì mức hưởng chế độ thai sản được tính trên tiền
lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của chính tháng đó.
2. Thời gian nghỉ việc hưởng
chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được tính là thời gian
đóng bảo hiểm xã hội quy định tại khoản 2 Điều 39 của Luật bảo hiểm xã hội được
hướng dẫn như sau:
a) Trường hợp hợp đồng lao
động hết thời hạn trong thời gian người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai
sản thì thời gian hưởng chế độ thai sản từ khi nghỉ việc đến khi hợp đồng lao
động hết thời hạn được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, thời gian hưởng
chế độ thai sản sau khi hợp đồng lao động hết thời hạn không được tính là thời
gian đã đóng bảo hiểm xã hội.
b) Thời gian hưởng chế độ thai
sản của người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi
việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi quy định
tại khoản 4 Điều 31 của Luật bảo hiểm xã hội không được tính là thời gian đã
đóng bảo hiểm xã hội.
c) Trường hợp lao động nữ đi
làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con theo quy định thì thời gian hưởng chế
độ thai sản từ khi nghỉ việc đến khi đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh được tính là thời gian đóng
bảo hiểm xã hội, kể từ thời điểm đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con
thì lao động nữ vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi hết thời hạn quy
định tại khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 34 của Luật bảo hiểm xã hội nhưng người lao
động và người sử dụng lao động phải đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
d) Trường hợp người cha hoặc
người trực tiếp nuôi dưỡng, người mẹ nhờ mang thai hộ, người cha nhờ mang thai
hộ hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng hưởng chế độ thai sản mà không nghỉ việc thì
người lao động và người sử dụng lao động vẫn phải đóng bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế.
3. Mức hưởng chế độ thai sản
của người lao động không được điều chỉnh khi Chính phủ điều chỉnh tăng mức
lương cơ sở, mức lương tối thiểu vùng.
4. Thời gian nghỉ việc hưởng
chế độ thai sản được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội quy định tại khoản
2 Điều này, được ghi theo mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng trước
khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp trong thời gian nghỉ việc hưởng
chế độ thai sản người lao động được nâng lương thì được ghi theo mức tiền lương
mới của người lao động từ thời điểm được nâng lương.
Người
lao động đang làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc
biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7
trở lên nghỉ việc hưởng chế độ thai sản thì thời gian nghỉ việc hưởng chế độ
thai sản được tính là thời gian làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại,
nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm việc ở nơi có
phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên.
Điều 13. Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau
thai sản
1. Lao động nữ, lao động nữ
mang thai hộ được nghỉ việc hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe theo quy
định tại Điều 41 của Luật bảo hiểm xã hội và điểm c khoản 3 Điều 3 của Nghị
định số 115/2015/NĐ-CP.
2. Lao động nữ đủ điều kiện
nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe trong năm nào thì thời gian nghỉ việc hưởng
dưỡng sức, phục hồi sức khỏe được tính cho năm đó.
Ví
dụ 18: Chị Th đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, ngày 15/12/2016 trở lại
làm việc sau thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi sinh con, đến ngày
10/01/2017 do sức khỏe chưa phục hồi nên chị Th được cơ quan giải quyết nghỉ
dưỡng sức, phục hồi sức khỏe 05 ngày.
Trường
hợp chị Th được nghỉ việc hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe 05 ngày và thời
gian nghỉ này được tính cho năm 2016.
Điều 14. Hồ sơ, giải quyết hưởng chế độ thai
sản
1. Hồ sơ, giải quyết hưởng chế
độ ốm đau thực hiện theo quy định tại Điều 101, Điều 102 của Luật bảo hiểm xã
hội và Điều 5 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP.
2. Người lao động có trách
nhiệm nộp hồ sơ theo quy định cho người sử dụng lao động nhưng không quá 45
ngày kể từ ngày trở lại làm việc.
Trường
hợp người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc
trước thời điểm sinh con, thời điểm nhận con, thời điểm nhận nuôi con nuôi thì
nộp hồ sơ và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội nơi cư
trú.
Mục 3: CHẾ ĐỘ HƯU TRÍ
Điều 15. Điều kiện hưởng lương hưu
1. Người lao động từ đủ 50
tuổi trở lên khi nghỉ việc được hưởng lương hưu nếu có đủ 20 năm đóng bảo hiểm
xã hội trở lên mà trong đó có đủ 15
năm làm công việc khai thác than trong hầm lò quy định tại Phụ lục ban hành kèm
theo Thông tư này.
2. Người lao động nam từ đủ 55
tuổi đến đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi khi nghỉ việc có đủ 20 năm
đóng bảo hiểm xã hội trở lên mà trong đó có tổng thời gian làm nghề hoặc công
việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm
thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành và thời
gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên từ đủ 15 năm trở lên
thì được hưởng lương hưu.
Ví
dụ 19: Ông N có 30 năm đóng bảo hiểm xã hội, trong đó từ tháng 01/1998 đến
tháng 12/2007 làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; từ tháng
01/2008 đến tháng 3/2016 ông N chuyển địa điểm làm việc đến nơi có phụ cấp khu
vực hệ số 0,7 (vẫn làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm). Ông
N nghỉ việc từ tháng 4/2016, khi ông đủ 57 tuổi.
Trường
hợp ông N có tổng thời gian làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy
hiểm và thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên là 18 năm
03 tháng (từ tháng 01/1998 đến tháng 12/2007 và từ tháng 01/2008 đến tháng
3/2016). Tại thời điểm nghỉ việc, ông N đủ điều kiện hưởng lương hưu, không cần
điều kiện phải suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.
3. Điều kiện hưởng lương hưu
đối với lao động nữ là người hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở
xã, phường, thị trấn quy định tại khoản 3 Điều 54 của Luật bảo hiểm xã hội,
được hướng dẫn cụ thể như sau:
a) Việc xác định là người hoạt
động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn được căn cứ vào
thời điểm trước khi nghỉ việc hưởng chế độ bảo hiểm xã hội;
b) Thời gian đóng bảo hiểm xã
hội từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm là thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Ví
dụ 20: Bà Th có quá trình công tác từ tháng 01/1998 làm giáo viên dạy cấp 1 đến
tháng 4/2012 chuyển sang làm Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam ở cấp xã.
Bà Th đủ 55 tuổi, nghỉ việc hưởng chế độ bảo hiểm xã hội từ tháng 4/2016.
Trường
hợp bà Th tại thời điểm trước khi nghỉ việc là nữ cán bộ chuyên trách cấp xã
(Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam ở cấp xã), có thời gian đóng bảo hiểm
xã hội bắt buộc là 18 năm 3 tháng. Bà Th đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy
định tại khoản 3 Điều 54 của Luật bảo hiểm xã hội.
Ví
dụ 21: Bà Q là người hoạt động không chuyên trách ở xã, tại thời điểm đủ 55
tuổi bà Q có 18 năm đóng bảo hiểm xã hội (trong đó có 4 năm đóng bảo hiểm xã
hội tự nguyện).
Trường
hợp bà Q khi đủ 55 tuổi,
không đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc nên không thuộc đối tượng được
hưởng lương hưu theo quy định tại khoản 3 Điều 54 của Luật bảo hiểm xã hội. Bà
Q có thể lựa chọn đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện một lần cho 02 năm còn thiếu để được hưởng lương hưu hoặc nhận
bảo hiểm xã hội một lần theo quy định.
4. Người lao động đủ điều kiện về tuổi hưởng
lương hưu mà thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc còn thiếu tối đa 06 tháng
thì người lao động được lựa chọn đóng một lần cho số tháng còn thiếu với mức
đóng hằng tháng bằng tổng mức đóng của người lao động và người sử dụng lao động
theo mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội trước khi nghỉ việc vào quỹ hưu trí và tử tuất để hưởng lương hưu. Người lao
động được hưởng lương hưu tại tháng đủ điều kiện về tuổi hưởng lương hưu và đã
đóng đủ bảo hiểm xã hội cho số tháng còn thiếu.
Ví
dụ 22: Ông C sinh tháng 3/1956, làm việc
trong điều kiện bình thường, đến hết tháng 3/2016 ông C có 19 năm 7 tháng đóng bảo
hiểm xã hội. Trường hợp ông C được đóng bảo hiểm xã hội
một lần cho 5 tháng còn thiếu. Tháng 4/2016, ông C đóng một lần cho 5 tháng
còn thiếu cho cơ quan bảo hiểm xã hội. Ông C được hưởng lương hưu từ
tháng 4/2016.
Trường
hợp ông C nêu trên mà đến tháng 7/2016
mới đóng bảo hiểm xã hội một lần đủ cho 5 tháng còn thiếu thì được hưởng lương
hưu từ tháng 7/2016.
Ví
dụ 23: Ông
H sinh tháng 3/1963, có 19 năm 6 tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc; tháng
3/2016 ông H được Hội đồng Giám định y khoa kết luận suy giảm khả năng lao động
63%. Như vậy, ông H đã đủ điều kiện về tuổi và mức suy giảm khả năng lao động
để hưởng lương hưu nhưng còn thiếu 6 tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, ông H
được đóng tiếp bảo hiểm xã hội bắt buộc 6 tháng. Tháng 4/2016, ông H đóng một
lần cho 6 tháng còn thiếu. Thời điểm hưởng lương hưu đối với ông H được tính từ
tháng 4/2016.
Điều 16. Điều kiện hưởng lương hưu khi suy
giảm khả năng lao động
Người
lao động khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng
lương hưu với mức thấp hơn nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1. Bị suy giảm khả năng lao động
từ 61% đến 80% và đảm bảo điều kiện về tuổi đời theo bảng dưới đây:
Năm nghỉ hưởng lương hưu
|
Điều kiện về tuổi đờiđối với nam
|
Điều kiện về tuổi đời đối với nữ
|
2016
|
Đủ 51 tuổi
|
Đủ 46 tuổi
|
2017
|
Đủ 52 tuổi
|
Đủ 47 tuổi
|
2018
|
Đủ 53 tuổi
|
Đủ 48 tuổi
|
2019
|
Đủ 54 tuổi
|
Đủ 49 tuổi
|
Từ 2020 trở đi
|
Đủ 55 tuổi
|
Đủ 50 tuổi
|
2.
Bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên và nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi.
3. Bị suy giảm khả năng lao động
từ 61% trở lên và có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng
nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
Bộ Y tế ban hành.
Điều 17. Mức lương hưu hằng tháng
1. Mức lương hưu hằng tháng
của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 16 của Thông tư này được tính
như quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 7 Nghị định số115/2015/NĐ-CP sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu
trước tuổi quy định thì giảm 2%.
Ví
dụ 24: Bà A 53 tuổi, làm việc trong điều kiện bình thường, bị suy giảm khả năng
lao động 61%, có 26 năm 04 tháng đóng bảo hiểm xã hội, nghỉ hưu tháng 6/2016.
Tỷ lệ hưởng lương hưu của bà A được tính như sau:
-
15 năm đầu được tính bằng 45%;
-
Từ năm thứ 16 đến năm thứ 26 là 11 năm, tính thêm: 11 x 3% = 33%;
-
04 tháng được tính là 1/2 năm, tính thêm: 0,5 x 3% = 1,5%
-
Tổng các tỷ lệ trên là: 45% + 33% + 1,5% = 79,5% (chỉ tính tối đa bằng 75%);
-
Bà A nghỉ hưu trước tuổi 55 theo quy định là 2 năm nên tỷ lệ hưởng lương hưu
tính giảm: 2 x 2% = 4%;
Như
vậy, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng của bà A là 75% - 4% = 71%. Ngoài ra, do
bà A có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng 75% (cao hơn 25 năm) nên còn
được hưởng trợ cấp một lần khi nghỉ hưu là: 1,5 năm x 0,5 tháng mức bình quân
tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
a) Trường hợp tuổi nghỉ hưu có
thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, trên 06 tháng thì không giảm
tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi của năm đó.
Ví
dụ 25: Bà K bị suy giảm khả năng lao động 61%, nghỉ việc hưởng lương hưu tháng
01/2019 khi đủ 50 tuổi 01 tháng, có 28 năm đóng bảo hiểm xã hội, tỷ lệ hưởng
lương hưu được tính như sau:
- 15 năm đầu được tính bằng
45%;
-
Từ năm thứ 16 đến năm thứ 28 là 13 năm, tính thêm: 13 x 2% = 26%;
-
Tổng 2 tỷ lệ trên là: 45% + 26% = 71%;
-
Bà K nghỉ hưu khi 50 tuổi 01 tháng (nghỉ hưu trước tuổi 55 là 4 năm 11 tháng)
nên tỷ lệ giảm trừ do nghỉ hưu trước tuổi là 8% + 1% = 9%;
Như
vậy, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng của bà K sẽ là 71% - 9% = 62%.
b) Mốc tuổi để tính số năm
nghỉ hưu trước tuổi làm cơ sở tính giảm tỷ lệ hưởng lương hưu thực hiện theo
quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP.
Ví
dụ 26: Ông Q nghỉ việc hưởng lương hưu tháng 4/2017 khi đủ 49 tuổi. Ông Q có 27
năm đóng bảo hiểm xã hội, trong đó có 15 năm làm công việc khai thác than trong
hầm lò; bị suy giảm khả năng lao động 61%. Tỷ lệ hưởng lương hưu của ông Q được
tính như sau:
- 15 năm đầu được tính bằng
45%;
-
Từ năm thứ 16 đến năm thứ 27 là 12 năm, tính thêm: 12 x 2% = 24%;
-
Tổng 2 tỷ lệ trên là: 45% + 24% = 69%;
-
Ông Q nghỉ hưu trước tuổi 50 theo quy định là 01 năm nên tỷ lệ giảm trừ do nghỉ
hưu trước tuổi là 2%;
Như
vậy, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng của ông Q là 69% - 2% = 67%.
Ví
dụ 27: Bà M làm việc trong điều kiện bình thường, trong hồ sơ chỉ thể hiện sinh
năm 1962, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội 25 năm, bị suy giảm khả năng lao
động 61%, lập hồ sơ đề nghị hưởng lương hưu từ ngày 01/3/2016.
Tỷ
lệ hưởng lương hưu của bà M được tính như sau:
-
15 năm đầu được tính bằng 45%;
-
Từ năm thứ 16 đến năm thứ 25 là 10 năm, tính thêm: 10 x 3% = 30%;
-
Tổng 2 tỷ lệ trên là: 45% + 30% = 75%;
-
Hồ sơ chỉ thể hiện bà M sinh năm 1962 nên lấy ngày 01/01/1962 để tính tuổi làm
cơ sở tính năm nghỉ hưu trước tuổi. Do vậy, tại thời điểm hưởng lương hưu bà M
đã 54 tuổi 01 tháng nên tỷ lệ giảm trừ do nghỉ hưu trước tuổi là 1%;
Như
vậy, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng của bà M là 75% -1% = 74%.
2. Khi tính tỷ lệ hưởng lương
hưu trường hợp thời gian đóng đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ thì từ 01 tháng
đến 06 tháng được tính là nửa năm; từ 07 tháng đến 11 tháng được tính là một
năm.
Ví
dụ 28: Ông
G làm việc trong điều kiện bình thường, bị suy giảm khả năng lao động 61%, nghỉ
việc hưởng lương hưu năm 2018 khi 56 tuổi 7 tháng, có 29 năm 7 tháng đóng bảo
hiểm xã hội, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính như sau:
-
Số năm đóng bảo hiểm xã hội của ông G là 29 năm 7 tháng, số tháng lẻ là 7 tháng được tính là 1 năm, nên số năm đóng bảo
hiểm xã hội để tính hưởng lương hưu của ông G là 30 năm.
-
16 năm đầu tính bằng 45%;
-
Từ năm thứ 17 đến năm thứ 30 là 14 năm, tính thêm: 14 x 2% = 28%;
-
Tổng 2 tỷ lệ trên là: 45% + 28% = 73%.
- Ông G nghỉ hưu khi 56 tuổi 07 tháng (nghỉ hưu
trước tuổi 60 theo quy định là 3 năm 05 tháng) nên tỷ lệ giảm trừ do nghỉ hưu
trước tuổi là 6%;
Như
vậy, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng của ông G sẽ là 73% - 6% = 67%.
Ví
dụ 29: Ông S nghỉ việc hưởng lương hưu
năm 2016 khi đủ 51 tuổi. Ông S có 15 năm làm công việc đặc
biệt nặng nhọc, độc hại; bị suy giảm khả năng lao động 61% và có 27 năm 03
tháng đóng bảo hiểm xã hội. Tỷ lệ hưởng lương hưu của ông S được tính như sau:
- Số năm đóng bảo hiểm xã hội của ông S là 27 năm 03 tháng, số
tháng lẻ là 03 tháng được tính là 0,5 năm, nên số năm đóng bảo hiểm xã hội để
tính hưởng lương hưu của ôngS là 27,5 năm.
-
15 năm đầu tính bằng 45%;
-
Từ năm thứ 16 đến năm thứ 27,5 là 12,5 năm, tính thêm: 12,5 x 2% = 25%;
-
Tổng 2 tỷ lệ trên là: 45% + 25% = 70%.
-
Ông S nghỉ hưu trước tuổi 55 là 4 năm nên tỷ lệ
hưởng lương hưu tính giảm 8%;
Như
vậy, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng của ông S là 70% - 8% = 62%.
Điều 18. Thời điểm hưởng lương hưu
1. Thời điểm đủ điều kiện về
tuổi đời hưởng lương hưu là ngày 01 tháng liền kề sau tháng sinh của năm mà
người lao động đủ điều kiện về tuổi đời hưởng lương hưu. Trường hợp tháng sinh
là tháng 12 thì thời điểm đủ điều kiện về tuổi đời hưởng lương hưu là ngày 01
của tháng 01 năm liền kề sau năm mà người lao động đủ điều kiện về tuổi đời
hưởng lương hưu.
Ví
dụ 30: Ông A sinh ngày 01/3/1956, làm việc trong điều kiện bình thường. Thời
điểm ông A đủ điều kiện về tuổi để hưởng lương hưu là ngày 01/4/2016.
Ví
dụ 31: Ông M sinh ngày 01/12/1956, làm việc trong điều kiện bình thường. Thời
điểm ông M đủ điều kiện về tuổi để hưởng lương hưu là ngày 01/01/2017.
2. Thời điểm đủ điều kiện về
tuổi đời hưởng lương hưu đối với trường hợp không xác định được ngày sinh,
tháng sinh (chỉ ghi năm sinh) là ngày 01 tháng 01 của năm liền kề sau năm người
lao động đủ điều kiện về tuổi đời hưởng lương hưu.
Ví
dụ 32: Bà C làm việc trong điều kiện bình thường, trong
hồ sơ chỉ ghi sinh năm 1961. Thời điểm bà C đủ điều kiện về tuổi để
hưởng lương hưu là ngày 01/01/2017.
3. Thời điểm đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy
giảm khả năng lao động đối với người có đủ điều kiện về tuổi đời và thời gian
đóng bảo hiểm xã hội được tính từ ngày 01 tháng liền kề sau tháng có kết luận
bị suy giảm khả năng lao động theo các trường hợp quy định tại Điều 16 của
Thông tư này.
Ví
dụ 33: Bà D, sinh ngày 10/5/1965, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc là
23 năm. Ngày 05/7/2016, Hội đồng Giám định y khoa kết luận bà D bị suy giảm khả
năng lao động 61%. Thời điểm bà D đủ điều kiện hưởng lương hưu do suy giảm khả
năng lao động là ngày 01/8/2016.
4. Thời điểm hưởng lương hưu
đối với người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc đang bảo lưu
thời gian đóng bảo hiểm xã hội thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3
Điều 59 của Luật bảo hiểm xã hội.
Trường
hợp người sử dụng lao động nộp hồ sơ chậm so với quy định thì phải có văn bản giải trình nêu rõ
lý do và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung giải trình.
5. Thời điểm hưởng lương hưu
đối với trường hợp không còn hồ sơ gốc quy định tại khoản 7 Điều 23 của Nghị
định số 115/2015/NĐ-CP là thời điểm ghi trong văn
bản giải quyết của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 19. Bảo hiểm xã hội một lần
1. Bảo hiểm xã hội một lần
được thực hiện theo quy định tại Điều 60 của Luật bảo hiểm xã hội, Nghị quyết
số 93/2015/QH13 ngày 22 tháng 6 năm 2015 của Quốc hội về việc thực hiện chính
sách hưởng bảo hiểm xã hội một lần đối với người lao động và Điều 8 Nghị định
số 115/2015/NĐ-CP.
Mức
bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để làm căn cứ tính bảo hiểm xã
hội một lần thực hiện theo quy định tại Điều 62 của Luật bảo hiểm xã hội, Điều
9 Nghị định số115/2015/NĐ-CP và Điều 20 Thông tư này.
Trong trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà
nước quy định chưa đủ số năm cuối quy định tại khoản 1 Điều 20 của Thông tư này
thì tính bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội.
2. Mức hưởng bảo hiểm xã hội
một lần của người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ một năm
được tính bằng 22% của các mức tiền lương tháng đã đóng bảo hiểm xã hội, mức
tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
3. Mức hưởng bảo hiểm xã hội
một lần đối với người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện
vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không bao gồm số tiền Nhà nước
hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện của từng thời kỳ, trừ trường hợp quy định
tại điểm d khoản 1 Điều 8 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP Việc tính mức hưởng bảo
hiểm xã hội một lần được thực hiện như người lao động không được Nhà nước hỗ
trợ đóng bảo hiểm xã hội, sau đó trừ đi số tiền nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm
xã hội tự nguyện.
Số
tiền Nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được tính bằng tổng số tiền
Nhà nước hỗ trợ của từng tháng đã đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện. Mức hỗ trợ
của từng tháng được tính theo công thức sau:
Số tiền Nhà nước hỗ
trợ tháng i
|
=
|
0,22
|
x
|
Chuẩn nghèo khu vực
nông thôn tại tháng i
|
x
|
Tỷ lệ hỗ trợ của nhà
nước tại tháng i
|
4. Khi tính mức hưởng bảo hiểm
xã hội một lần trong trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ thì
từ 01 tháng đến 06 tháng được tính là nửa năm, từ 07 tháng đến 11 tháng được
tính là một năm.
Trường
hợp tính đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2014 nếu thời gian đóng bảo hiểm xã hội
có tháng lẻ thì những tháng lẻ đó được chuyển sang giai đoạn đóng bảo hiểm xã
hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2014 trở đi để làm căn cứ tính hưởng bảo hiểm xã
hội một lần.
Ví
dụ 34: Ông
T có thời gian đóng bảo hiểm xã hội là 16 năm 4 tháng (trong đó 10 năm 02 tháng
đóng bảo hiểm xã hội trước ngày 01/01/2014). Bảo hiểm xã hội một lần của ông T
được tính như sau:
- Ông T có 10 năm 02 tháng đóng bảo hiểm xã hội
trước năm 2014; 02 tháng lẻ sẽ được chuyển sang giai đoạn từ năm 2014. Như vậy,
số tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính bảo hiểm xã hội một lần của ông T được
tính là 10 năm trước năm 2014 và 6 năm 4 tháng đóng bảo hiểm xã hội giai đoạn
từ năm 2014 trở đi (được tính là 6,5 năm).
- Mức hưởng bảo hiểm xã hội
một lần của ông T được tính như sau:
Mức hưởng bảo hiểm xã
hội một lần
|
=
|
1,5 tháng x 10 năm + 2
tháng x 6,5 năm
|
x
|
Mức bình quân tiền
lương tháng đóng bảo hiểm xã hội
|
Như
vậy, mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần của ông T được tính bằng 28 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã
hội.
5. Thời điểm tính hưởng bảo
hiểm xã hội một lần là thời điểm ghi trong quyết định của cơ quan bảo hiểm xã
hội. Việc điều chỉnh tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội để tính hưởng bảo hiểm
xã hội một lần căn cứ vào thời điểm ghi trong quyết định của cơ quan bảo hiểm
xã hội.
Ví
dụ 35: Ông
V thuộc đối tượng đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do nhà nước quy
định từ năm 1996 đến hết năm 2014. Trên cơ sở đề nghị của ông V ngày
20/02/2016, ngày 01/3/2016 cơ quan bảo hiểm xã hội ban hành quyết định giải
quyết bảo hiểm xã hội một lần đối với ông V.
Như
vậy, bảo hiểm xã hội một lần của ông V được tính trên cơ sở mức lương cơ sở tại thời điểm
01/3/2016.
Điều 20. Mức bình quân tiền lương tháng đóng
bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần
1. Mức bình quân tiền lương
tháng đóng bảo hiểm xã hội đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế
độ tiền lương do Nhà nước quy định có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội
theo chế độ tiền lương này quy định tại khoản 1 Điều 62 của Luật bảo hiểm xã
hội và khoản 1 Điều 9 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP được hướng dẫn như sau:
a) Đối với người lao động bắt
đầu tham gia bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm 1995:
Mbqtl
|
=
|
Tổng số tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 5 năm
(60 tháng) cuối trước khi nghỉ việc
|
60 tháng
|
b) Đối với người lao động bắt
đầu tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm
1995 đến ngày 31 tháng 12 năm 2000:
Mbqtl
|
=
|
Tổng số tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 năm
(72 tháng) cuối trước khi nghỉ việc
|
72 tháng
|
c) Đối với người lao động bắt
đầu tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm
2001 đến ngày 31 tháng 12 năm 2006:
Mbqtl
|
=
|
Tổng số tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 8 năm
(96 tháng) cuối trước khi nghỉ việc
|
96 tháng
|
d) Đối với người lao động bắt
đầu tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm
2007 đến ngày 31 tháng 12 năm 2015:
Mbqtl
|
=
|
Tổng số tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 10
năm (120 tháng) cuối trước khi nghỉ việc
|
120 tháng
|
đ)
Đối với người lao động bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến ngày
31 tháng 12 năm 2019:
Mbqtl
|
=
|
Tổng số tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 15 năm (180tháng) cuối trước khi nghỉ việc
|
180 tháng
|
e) Đối với người lao động bắt
đầu tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2020 đến ngày
31 tháng 12 năm 2024:
Mbqtl
|
=
|
Tổng số tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 20 năm (240tháng) cuối trước khi nghỉ việc
|
240 tháng
|
g) Đối với người lao động bắt
đầu tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 trở đi:
Mbqtl
|
=
|
Tổng số tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của của toàn bộ thời gian đóng
|
Tổng số tháng đóng bảo
hiểm xã hội
|
Trong
đó:
Mbqtl: mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo
hiểm xã hội.
Tiền
lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc quân
hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm
niên nghề (nếu có). Tiền lương này được tính trên mức lương cơ sở tại thời điểm
tính mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
2. Mức bình quân tiền lương
tháng đóng bảo hiểm xã hội đối với người lao động có toàn bộ thời gian đóng bảo
hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định quy
định tại khoản 2 Điều 62 của Luật bảo hiểm xã hội và khoản 2 Điều 9 Nghị định
số115/2015/NĐ-CP được hướng dẫn như sau:
Mbqtl
|
=
|
Tổng số tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của các
tháng đóng bảo hiểm xã hội
|
Tổng số tháng đóng bảo hiểm xã hội
|
Trong
đó:
Mbqtl: mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo
hiểm xã hội.
Tiền
lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là tiền lương tháng đã đóng bảo hiểm xã hội
được điều chỉnh theo quy định tại khoản 2 Điều 63 của Luật bảo hiểm xã hội và
khoản 2 Điều 10 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP.
3. Mức bình quân tiền lương
tháng đóng bảo hiểm xã hội đối với người lao động vừa có thời gian đóng bảo
hiểm xã hội thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định,
vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng
lao động quyết định theo khoản 3 Điều 62 của Luật bảo hiểm xã hội và khoản 3
Điều 9 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP được hướng dẫn như sau:
Mbqtl
|
=
|
Tổng số tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định
|
+
|
Tổng số tiền lương
tháng đóng bảo hiểm xã hội của các tháng đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ
tiền lương cho người sử dụng lao động quyết định
|
Tổng số tháng đóng bảo hiểm xã hội
|
Trong
đó:
a) Tổng số tiền lương tháng
đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định được tính bằng
tích số giữa tổng số tháng đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà
nước quy định với mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Mức
bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội được tính theo quy định tại
khoản 1 Điều này.
b) Trường hợp người lao động
có từ 2 giai đoạn trở lên thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà
nước quy định thì tổng số tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ
tiền lương do Nhà nước quy định được tính như điểm a khoản này. Trong đó, tổng
số tháng đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định là
tổng số các tháng đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy
định của các giai đoạn.
Ví
dụ 36: Ông Q nghỉ việc hưởng lương hưu khi đủ 60 tuổi, có 23 năm 9 tháng đóng
bảo hiểm xã hội. Diễn biến thời gian đóng bảo hiểm xã hội của ông Q như sau:
-
Từ tháng 01/1990 đến tháng 12/1996 (7 năm) đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ
tiền lương do Nhà nước quy định.
-
Từ tháng 01/1997 đến tháng 9/2006 (9 năm 9 tháng) đóng bảo hiểm xã hội theo chế
độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định.
-
Từ tháng 10/2009 đến tháng 9/2016 (7 năm) đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền
lương do Nhà nước quy định.
Ông
Q hưởng lương hưu từ tháng 10/2016.
Tổng
số tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy
định của ông Q được tính theo điểm b nêu trên như sau:
-
Tổng số tháng đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định
là: 7 năm + 7 năm =14 năm (168 tháng).
-
Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do
Nhà nước quy định của ông Q được tính như sau:
Mbqtl
|
=
|
Tổng số tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 5 năm
cuối đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định (tính
từ tháng 10/2011 đến tháng 9/2016)
|
60 tháng
|
-
Vậy, tổng số tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do
Nhà nước quy định của ông Q được tính là: 168 tháng x Mbqtl
Ví
dụ 37: Ông
T nghỉ việc hưởng lương hưu khi đủ 60 tuổi, có 22 năm đóng bảo hiểm xã hội.
Diễn biến thời gian đóng bảo hiểm xã hội của ông T như sau:
-
Từ tháng 01/1996 đến tháng 12/2002 (7 năm) đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ
tiền lương do Nhà nước quy định.
-
Từ tháng 01/2003 đến tháng 12/2013 (11 năm) đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ
tiền lương do người sử dụng lao động quyết định.
-
Từ tháng 01/2014 đến tháng 12/2017 (4 năm) đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ
tiền lương do Nhà nước quy định.
Ông
T hưởng lương hưu từ tháng 01/2018.
Tổng
số tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy
định của ông T được tính như sau:
-
Tổng số tháng đóng bảo hiểm xã hội
theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định là: 7 năm + 4 năm =11 năm (132
tháng).
-
Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do
Nhà nước quy định của ông T được tính như sau:
Mbqtl
|
=
|
Tổng số tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 năm
cuối đóng bảo hiểm xã hội theo
chế độ tiền lương do Nhà nước quy định (24 tháng tính từ tháng 01/2001 đến
tháng 12/2002 cộng 48 tháng tính từ tháng 01/2014 đến tháng
12/2017)
|
72 tháng
|
-
Vậy, tổng số tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do
Nhà nước quy định của ông T được tính là: 132 tháng x Mbqtl.
4. Lương hưu của người lao động
thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định đã đóng bảo
hiểm xã hội bao gồm phụ cấp thâm niên nghề sau đó chuyển sang ngành nghề có
hoặc không có phụ cấp thâm niên nghề rồi mới nghỉ hưu, được thực hiện theo quy
định tại khoản 6 Điều 9 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP và được hướng dẫn cụ thể
như sau:
a) Trường hợp người lao động
thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định đã đóng bảo hiểm xã hội bao gồm phụ cấp thâm niên
nghề sau đó chuyển sang ngành nghề không có phụ cấp thâm niên nghề và trong
tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội làm căn cứ tính lương hưu không có phụ
cấp thâm niên nghề thì được lấy mức bình quân tiền lương tháng làm căn cứ đóng
bảo hiểm xã hội tại thời điểm nghỉ hưu, cộng thêm khoản phụ cấp thâm niên nghề
cao nhất (nếu đã được hưởng) tính theo thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội bao
gồm phụ cấp thâm niên nghề, được chuyển đổi theo chế độ tiền lương quy định tại
thời điểm nghỉ hưu để làm cơ sở tính lương hưu.
Ví
dụ 38: Ông H, là Chánh Văn phòng Bộ, nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí kể từ ngày
01/4/2016; có tổng thời gian đóng bảo hiểm xã hội là 30 năm. Trước khi chuyển
sang làm Chánh Văn phòng Bộ, ông H là kiểm sát viên Viện Kiểm sát nhân dân, có
14 năm được tính thâm niên nghề với hệ số lương là 5,08. Ông H có diễn biến
tiền lương đóng bảo hiểm xã hội 5 năm cuối như sau (giả sử tiền lương cơ sở tại
thời điểm tháng 4/2016 là 1.150.000 đồng/tháng).
-
Từ tháng 4/2011 đến tháng 3/2014 = 36 tháng, hệ số lương là 6,2:
1.150.000 đồng x 6,2 x 36 tháng = 256.680.000
đồng.
-
Từ tháng 4/2014 đến tháng 3/2016 = 24 tháng, hệ số lương là 6,56:
1.150.000 đồng x 6,56 x 24 tháng = 181.056.000
đồng.
-
Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội 5 năm cuối để làm cơ sở
tính lương hưu của ông H là:
(256.680.000 đồng + 181.056.000 đồng)
|
= 7.295.600 đồng/tháng.
|
60 tháng
|
-
Phụ cấp thâm niên nghề của ông H trước khi chuyển sang Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội được cộng vào mức bình quân tiền lương tháng làm cơ sở tính
lương hưu như sau:
Ông H có hệ số lương trước
khi chuyển sang Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội bằng 5,08; phụ cấp thâm
niên nghề được tính là 14%:
1.150.000 đồng x 5,08 x 14% = 817.880 đồng.
-
Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để làm cơ sở tính lương hưu
là:
7.295.600 đồng + 817.880 đồng =
8.113.480 đồng.
-
Lương hưu hằng tháng của ông H là:
8.113.480
đồng x 75% = 6.085.110 đồng/tháng.
b) Trường hợp người lao động
thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định đã đóng bảo
hiểm xã hội bao gồm phụ cấp thâm niên nghề sau đó chuyển sang ngành nghề được
hưởng phụ cấp thâm niên nghề và trong tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội làm
căn cứ tính lương hưu đã có phụ cấp thâm niên nghề thì mức bình quân tiền lương
tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu thực hiện theo quy định tại khoản
1 Điều 9 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP và khoản 1 Điều này.
Ví
dụ 39: Ông M nguyên là công chức Hải quan, chuyển sang làm kiểm sát viên Viện
Kiểm sát nhân dân, nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí kể từ ngày 01/4/2016; có tổng
thời gian đóng bảo hiểm xã hội là 27 năm, trong đó 11 năm được tính thâm niên
nhà giáo, 16 năm thâm niên ngành kiểm sát. Ông M có diễn biến tiền lương đóng
bảo hiểm xã hội 5 năm cuối như sau (giả sử tiền lương cơ sở tại thời điểm tháng
4/2016 là 1.150.000 đồng/tháng).
-
Từ tháng 4/2011 đến tháng 3/2014 = 36 tháng, hệ số lương là 5,76; thâm niên
nghề là 25 %:
1.150.000 đồng x 5,76 x 1,25 x 36 tháng = 298.080.000
đồng.
-
Từ tháng 4/2014 đến tháng 3/2016 = 24 tháng, hệ số lương là 6,10; thâm niên
nghề là 27 %:
1.150.000 đồng x 6,10 x 1,27 x 24 tháng = 213.817.200
đồng.
-
Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội 5 năm cuối để làm cơ sở
tính lương hưu của ông M là:
359.931.600 đồng + 256.365.360 đồng
|
= 8.531.620 đồng/tháng.
|
60 tháng
|
-
Lương hưu hằng tháng của ông M là:
8.531.620
đồng/tháng x 69% = 5.886.818 đồng/tháng.
c) Trường hợp người lao động
thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định đã đóng bảo
hiểm xã hội bao gồm phụ cấp thâm niên nghề sau đó chuyển sang các ngành nghề
không được hưởng phụ cấp thâm niên nghề và trong tiền lương tháng đóng bảo hiểm
xã hội không có phụ cấp thâm niên nghề, sau đó lại chuyển sang các ngành nghề
được hưởng phụ cấp thâm niên nghề và trong tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã
hội có phụ cấp thâm niên nghề, hoặc ngược lại thì căn cứ vào ngành nghề cuối
cùng trước khi nghỉ hưu (ngành nghề có được hưởng phụ cấp thâm niên nghề hoặc
ngành nghề không được hưởng phụ cấp thâm niên nghề) để tính mức lương hưu theo
điểm a hoặc điểm b khoản này.
d) Trường hợp người lao động
thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định đã đóng bảo
hiểm xã hội bao gồm phụ cấp thâm niên nghề sau đó chuyển sang các ngành nghề có
hoặc không có phụ cấp thâm niên nghề, khi nghỉ hưu trong tiền lương tháng đóng
bảo hiểm xã hội của những năm cuối để tính lương hưu có thời gian đóng có phụ
cấp thâm niên nghề có thời gian đóng không có phụ cấp thâm niên nghề, nếu mức
lương hưu tính theo điểm b khoản này thấp hơn thì được lấy tiền lương tháng đóng
bảo hiểm xã hội bao gồm phụ cấp thâm niên liền kề trước đó tương ứng với số năm
quy định tại khoản 1 Điều này, được chuyển đổi theo chế độ tiền lương quy định
tại thời điểm nghỉ hưu để tính mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã
hội.
Ví
dụ 40: Ông P,
nguyên là công chức Hải quan, có 27 năm được tính thâm niên nghề, tháng 4/2013
chuyển sang làm Chuyên viên thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, nghỉ
việc hưởng chế độ hưu trí kể từ ngày 01/4/2016; có tổng thời gian đóng bảo hiểm
xã hội là 30 năm. Ông P có diễn biến tiền lương đóng bảo hiểm xã hội
một số năm cuối trước khi nghỉ hưu như sau (giả sử tiền lương cơ sở tại thời
điểm tháng 4/2016 là 1.150.000 đồng/tháng).
-
Từ tháng 4/2008 đến tháng 3/2010 = 24 tháng, hệ số lương là 6,2, phụ cấp thâm niên
nghề được tính là 24%;
-
Từ tháng 4/2010 đến tháng 3/2013 = 36 tháng, hệ số lương là 6,56, phụ cấp thâm
niên nghề được tính là 27%;
-
Từ tháng 4/2013 đến tháng 3/2016 = 36 tháng, hệ số lương là 6,92, không có phụ
cấp thâm niên.
Trường
hợp ông P mức lương hưu tính theo số năm cuối trước khi
nghỉ hưu thấp hơn so với mức lương hưu tính
theo số năm trước đó có hưởng phụ cấp thâm niên. Do vậy, mức bình quân tiền
lương tháng để tính lương hưu của ông P được tính như sau:
-
Từ tháng 4/2008 đến tháng 3/2010 = 24 tháng, hệ số lương là 6,2, phụ cấp thâm
niên nghề được tính là 24%:
1.150.000 đồng x 6,56 x 24 tháng x 1,24 = 212.188.800 đồng.
-
Từ tháng 4/2010 đến tháng 3/2013 = 36 tháng, hệ số lương là
6,56, phụ cấp thâm niên nghề được tính là 27%:
1.150.000 đồng x 6,56 x 36 tháng x 1,27 = 344.911.680 đồng.
-
Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để làm cơ sở tính lương hưu
của ông P là:
212.188.800 đồng + 344.911.680 đồng
|
= 9.285.008 đồng/tháng.
|
60 tháng
|
-
Lương hưu hằng tháng của ông P là:
9.285.008
đồng x 75% = 6.963.756 đồng/tháng.
(Nếu
tính theo số năm cuối trước khi nghỉ hưu thì mức lương hưu của ông P là 6.455.364 đồng/tháng).
e) Trường hợp người lao động
không thực sự đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội bao gồm phụ cấp thâm niên nghề thì
không thuộc diện áp dụng quy định tại khoản 6 Điều 9 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP và quy định tại khoản này
để tính lương hưu.
5. Thời gian đóng bảo hiểm xã
hội của người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn; thời gian
đóng bảo hiểm xã hội theo Nghị định số 09/1998/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 1998
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 50/CP ngày 26 tháng 7 năm 1995 của
Chính phủ về chế độ sinh hoạt phí đối với cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây
được viết là Nghị định số 09/1998/NĐ-CP); thời gian công tác ở cấp xã
đã được tính hưởng bảo hiểm xã hội, được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội
theo chế độ tiền lương do nhà nước quy định để làm cơ sở tính mức bình quân
tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Điều 21. Chế độ bảo hiểm xã hội đối với người đang hưởng lương
hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng khi người đó ra nước ngoài để định cư
1. Người đang hưởng lương hưu,
trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng ra nước ngoài để định cư mà có yêu cầu thì
được hưởng trợ cấp một lần.
2. Mức trợ cấp một lần đối với
người đang hưởng lương hưu được tính theo thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội
trong đó mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội trước năm 2014 được tính bằng 1,5 tháng
lương hưu đang hưởng, mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội từ năm 2014 trở đi được tính
bằng 02 tháng lương hưu đang hưởng; sau đó mỗi tháng đã hưởng lương hưu thì mức
trợ cấp một lần trừ 0,5 tháng lương hưu. Mức thấp nhất bằng 03 tháng lương hưu
đang hưởng.
Trường
hợp người đang hưởng lương hưu mà thời gian công tác được tính quy đổi để tính
tỷ lệ hưởng lương hưu thì trợ cấp một lần được tính theo thời gian công tác
thực tế.
Ví
dụ 41: Bà Th là người đang hưởng lương hưu, tháng 01/2017 bà Th ra nước ngoài
để định cư. Thời gian đóng bảo hiểm xã hội của bà Th là 24 năm (trong đó có 2
năm đóng bảo hiểm xã hội từ năm 2014 trở đi); tính đến thời điểm trước khi ra
nước ngoài định cư bà Th đã hưởng lương hưu được 01 năm, mức lương hưu hiện
hưởng là 4 triệu đồng/tháng. Bà Th đề nghị hưởng trợ cấp một lần.
Mức
trợ cấp một lần đối với bà Th được tính như sau:
Mức trợ cấp một lần
|
=
|
(22 x 1,5 + 2 x
2) - 12 x 0,5
|
x 4 triệu đồng
|
Mức
trợ cấp một lần của bà Th là: 124 triệu đồng.
Ví
dụ 42: Bà Q có thời gian đóng bảo hiểm xã hội là 25 năm, đã hưởng lương hưu là
10 năm, mức lương hưu hiện hưởng là 3,5 triệu đồng/tháng. Tháng 01/2018, bà Q
ra nước ngoài để định cư và đề nghị hưởng trợ cấp một lần.
Mức
trợ cấp một lần đối với bà Q được tính như sau:
Mức trợ cấp một lần
|
=
|
(25 x 1,5) -
(120 x 0,5)
|
x 3,5 triệu đồng
|
Mức
trợ cấp một lần = - 22,5 x 3,5 triệu đồng.
Theo
cách tính trợ cấp một lần bà Q đã hưởng quá số tiền tính theo thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội. Do
vậy, bà Q chỉ được hưởng trợ cấp một lần bằng 3 tháng lương hưu đang hưởng
(10,5 triệu đồng).
3. Mức trợ cấp một lần đối với
người đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Nghị định số09/1998/NĐ-CP được tính như quy định tại
khoản 2 Điều này.
4. Mức trợ cấp một lần đối với
người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hằng tháng, trợ cấp tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp hằng tháng, trợ cấp tuất hằng tháng, trợ cấp hằng tháng đối
với công nhân cao su, trợ cấp hằng tháng theo Quyết định số 91/2000/QĐ-TTg ngày 04 tháng 8 năm 2000
của Thủ tướng Chính phủ về việc trợ cấp cho những người đã hết
tuổi lao động tại thời điểm ngừng hưởng trợ cấp mất sức lao động hằng tháng
(sau đây được viết là Quyết định số 91/2000/QĐ-TTg) Quyết định số 613/QĐ-TTg ngày 06 tháng 5 năm 2010
của Thủ tướng Chính phủ về việc trợ cấp hằng tháng cho những người có từ đủ 15
năm đến dưới 20 năm công tác thực tế đã hết thời hạn hưởng trợ cấp mất sức lao
động (sau đây được viết là Quyết định số 613/QĐ-TTg) bằng 03 tháng trợ cấp đang
hưởng.
Ví
dụ 43: Ông
V là người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hằng tháng với mức hưởng 2 triệu
đồng/tháng. Ông
V theo các con ra nước ngoài để định cư và có đề nghị được giải quyết hưởng trợ
cấp một lần.
Mức
trợ cấp một lần của ông V được tính bằng 03 tháng trợ cấp đang hưởng: 3 x 2 triệu đồng = 6 triệu
đồng.
Điều 22. Chế độ hưu trí đối với người trước
đó có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện
1. Chế độ hưu trí đối với
người trước đó có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được thực hiện theo
quy định tại Điều 11 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP và các nội dung quy định
chi tiết tại Thông tư này.
2. Khi tính mức bình quân thu
nhập và tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội thì mức thu nhập tháng đóng bảo
hiểm xã hội tự nguyện là mức thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện
được điều chỉnh trên cơ sở chỉ số giá tiêu dùng quy định tại khoản 2 Điều 79
của Luật bảo hiểm xã hội.
Trường
hợp người tham gia bảo hiểm xã hội nông dân Nghệ An được chuyển đổi sang bảo
hiểm xã hội tự nguyện theo Quyết định số 41/2009/QĐ-TTg ngày 16 tháng 3 năm 2009
của Thủ tướng Chính phủ thì mức thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện
trước ngày 01 tháng 01 năm 2008 là mức thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội
tự nguyện được điều chỉnh theo mức điều chỉnh tiền lương đã đóng bảo hiểm xã
hội của năm tương ứng với người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc thuộc đối
tượng thực hiện chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định.
Điều 23. Tạm dừng, hưởng tiếp lương hưu, trợ
cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng
Việc
tạm dừng, hưởng tiếp lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng được thực
hiện theo quy định tại Điều 64 của Luật bảo hiểm xã hội và được hướng dẫn cụ
thể như sau:
1. Người bị dừng hưởng lương
hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng do bị Tòa án tuyên bố là mất tích, sau đó được Tòa án
hủy quyết định tuyên bố là mất tích thì được tiếp tục hưởng và được nhận tiền
lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng của những tháng chưa nhận, không
bao gồm tiền lãi.
2. Người đang hưởng lương hưu,
trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng có thời gian gián đoạn chưa nhận lương hưu,
trợ cấp thì được nhận tiền lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng của
những tháng chưa nhận, không bao gồm tiền lãi.
3. Người hưởng lương hưu hoặc
trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng mà chết trong thời gian gián đoạn chưa nhận
lương hưu, trợ
cấp thì ngoài chế độ tử tuất thân nhân còn được nhận tiền lương hưu, trợ cấp
của những tháng chưa nhận, không bao gồm tiền lãi.
4. Người đang hưởng lương hưu
hoặc trợ
cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng bị tạm dừng hưởng do bị Tòa án tuyên bố là mất tích,
sau đó bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân không được nhận tiền lương
hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng trong thời gian tạm dừng hưởng.
Mục
4: CHẾ ĐỘ TỬ TUẤT
Điều 24. Trợ cấp mai táng
1. Trợ cấp mai táng được thực hiện theo quy định tại Điều 66
của Luật bảo hiểm xã hội và các khoản 2, 3 Điều 12 của Nghị định số
115/2015/NĐ-CP.
Ví dụ 44: Ông
Ch tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được 10 tháng bị chết do tai nạn rủi ro.
Trường hợp ông Ch chết do tai nạn rủi
ro, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc 10 tháng (chưa đủ 12 tháng) nên
người lo mai táng không được giải quyết trợ cấp mai táng. Thân nhân của ông Ch
được giải quyết hưởng trợ cấp tuất một lần theo quy định.
Ví
dụ 45: Bà T đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bị chết do bệnh tật. Bà T có
thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện 4 năm 2 tháng, thời gian đóng bảo hiểm
xã hội bắt buộc là 10 tháng.
Trường
hợp bà T có tổng thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện và bảo hiểm xã hội
bắt buộc là 60 tháng nên người lo mai táng được giải quyết hưởng trợ cấp mai
táng.
2. Người đang hưởng trợ cấp
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng không nghỉ việc có thời gian đóng
bảo hiểm xã hội bắt buộc dưới 12 tháng hoặc có tổng thời gian đóng bảo hiểm xã
hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện dưới 60 tháng khi chết thì người lo
mai táng được hưởng trợ cấp mai táng quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Người đang hưởng trợ cấp
mất sức lao động hằng tháng; công nhân cao su đang hưởng trợ cấp hằng tháng;
người đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định số91/2000/QĐ-TTg Quyết định số 613/QĐ-TTg; người đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Nghị định số 09/1998/NĐ-CP khi chết thì người lo mai
táng được nhận trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở.
Điều 25. Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất
hằng tháng
1. Các trường hợp hưởng trợ
cấp tuất hằng tháng được thực hiện theo quy định tại Điều 67 của Luật bảo hiểm
xã hội và các khoản 4, 5 Điều 12 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP.
2. Đối với người lao động có
thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc chưa đủ năm (kể cả người lao động
đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội) còn thiếu không quá 6 tháng mà bị
chết, nếu có thân nhân đủ điều kiện hưởng chế độ tuất hằng tháng thì thân nhân
được lựa chọn đóng tiếp một lần cho số tháng còn thiếu vào quỹ hưu trí và tử
tuất với mức đóng hằng tháng bằng 22% mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội
của người lao động trước khi chết (hoặc trước khi nghỉ việc đối với người lao
động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội) để giải quyết trợ cấp tuất
hằng tháng. Trường hợp thân nhân người lao động không đóng cho số tháng còn
thiếu thì giải quyết hưởng trợ cấp tuất một lần.
3. Người đang hưởng trợ cấp
mất sức lao động hằng tháng, người đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Nghị định
số 09/1998/NĐ-CP chết nếu có thân nhân đủ
điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 67 của Luật bảo hiểm xã hội thì
được giải quyết hưởng trợ cấp tuất hằng tháng.
4. Trong thời hạn quy định tại
khoản 4 Điều 67 của Luật bảo hiểm xã hội, thân nhân của người lao động được chủ
động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động để làm cơ sở giải quyết
trợ cấp tuất hằng tháng, trừ trường hợp thân nhân người lao động đã được tổ
chức có thẩm quyền kết luận bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc
được cấp giấy xác nhận khuyết tật đặc biệt nặng.
Điều 26. Mức trợ cấp tuất hằng tháng
1. Mức trợ cấp tuất hằng tháng
được thực hiện theo quy định tại Điều 68 của Luật bảo hiểm xã hội.
2. Đối với trường hợp thân
nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương cơ
sở.
Ví
dụ 46: Bà Tr có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc 20 năm, có một con 5
tuổi. Hai vợ chồng bà Tr không may bị chết trong một vụ tai nạn giao thông.
Trong
trường hợp này, con của bà Tr được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức
lương cơ sở.
Ví
dụ 47: Ông P là đối tượng đang tham gia bảo hiểm xã hội
bắt buộc, bị chết do tai nạn lao động; ông P có vợ 56 tuổi (không có
nguồn thu nhập), có một con 13 tuổi. Trợ cấp tuất hằng tháng đối với thân nhân
của ông P được giải quyết như sau:
-
Con ông P hưởng trợ cấp tuất hằng tháng bằng 50% mức
lương cơ sở;
-
Vợ ông P được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70%
mức lương cơ sở cho đến khi con ông P đủ 18 tuổi, sau đó hưởng
trợ cấp tuất hằng tháng bằng 50% mức lương cơ sở.
Ví
dụ 48: Ông V là con duy nhất trong gia đình, mẹ đã chết, bố 62 tuổi (không có
nguồn thu nhập). Ông V là đối tượng đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bị
chết do tai nạn lao động.
Trong
trường hợp này, bố ông V thuộc diện được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70%
mức lương cơ sở.
Ví
dụ 49: Bà K 57 tuổi (không có nguồn thu nhập), chồng đã chết, có một con gái
duy nhất đã lấy chồng (hiện đã chết). Con rể bà K có thời gian đóng bảo hiểm xã
hội bắt buộc 16 năm, bị chết do tai nạn rủi ro.
Trong
trường hợp này, bà K thuộc diện được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức
lương cơ sở.
Ví
dụ 50: Hai vợ chồng bà T đều đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, có một con
duy nhất 6 tuổi. Cả hai vợ chồng bà T bị chết do tai nạn lao động. Do vậy, con
của vợ chồng bà T sẽ được hưởng 02 lần mức trợ cấp tuất hằng tháng (bằng 2 lần
của 70% mức lương cơ sở).
Điều 27. Mức trợ cấp tuất một lần
1. Mức trợ cấp tuất một lần
được thực hiện theo quy định tại Điều 70 của Luật bảo hiểm xã hội và khoản 6
Điều 12 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP.
Người
đang hưởng trợ
cấp hằng tháng theo Nghị định số 09/1998/NĐ-CP khi chết mà không có thân
nhân đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 67 của Luật bảo hiểm xã
hội thì thân nhân được giải quyết theo quy định tại khoản 2 Điều 70 của Luật
bảo hiểm xã hội.
2. Đối với người lao động đã nghỉ việc
hưởng bảo hiểm xã hội một lần mà đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động dưới 61%; công nhân cao su
đang hưởng trợ cấp hằng tháng; người đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định số 91/2000/QĐ-TTg Quyết định số 613/QĐ-TTg khi chết thì thân nhân được
hưởng trợ cấp tuất một lần bằng 3 tháng trợ cấp người lao động đang hưởng trước
khi chết.
3. Đối với người lao động đã
nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội một lần mà đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên,
người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hằng tháng khi chết mà không có thân
nhân hưởng trợ cấp hằng tháng theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 67 của
Luật bảo hiểm xã hội thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần bằng 3 tháng
trợ cấp người lao động đang hưởng trước khi chết.
4. Khi tính trợ cấp tuất một
lần đối với người đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc đang bảo lưu thời gian đóng
bảo hiểm xã hội chết mà thời gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ thì từ 01
tháng đến 06 tháng được tính là nửa năm, từ 07 tháng đến 11 tháng được tính là
một năm.
Trường
hợp tính đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2014 nếu thời gian đóng bảo hiểm xã hội
có tháng lẻ thì những tháng lẻ đó được chuyển sang giai đoạn từ ngày 01 tháng
01 năm 2014 trở đi để làm căn cứ tính trợ cấp tuất một lần.
Ví
dụ 51: Ông T bị ốm chết, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ tháng 10/2005 đến
3/2017. Ông T có mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là
5.000.000 đồng/tháng.
-
Ông T có 8 năm 03 tháng đóng bảo hiểm xã hội ở giai đoạn trước ngày 01/01/2014;
có 3 năm 03 tháng đóng bảo hiểm xã hội ở giai đoạn từ ngày 01/01/2014 trở đi.
-
Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của ông T được tính như sau (08 năm
đóng trước năm 2014 và 3 năm 6 tháng đóng từ năm 2014 trở đi):
((8 x 1,5) + (3,5 x 2)) x 5.000.000 đồng = 95.000.000
đồng.
Chương III
QUỸ BẢO HIỂM XÃ HỘI
Điều 28. Tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử
tuất
1. Tạm dừng đóng vào quỹ hưu
trí và tử tuất được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 88 của Luật bảo
hiểm xã hội, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 16 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP.
2. Thẩm quyền, trình tự, thủ
tục xác định số lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội tạm thời nghỉ việc, giá trị tài sản bị thiệt hại quy
định tại khoản 2 Điều 16 của Nghị định số115/2015/NĐ-CP được quy định như sau:
a) Thẩm quyền xác định số lao
động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội tạm thời nghỉ việc đối với cơ quan,
đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân địa phương quản lý
do cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội địa phương xác định; đối với cơ
quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp thuộc Bộ, ngành Trung ương quản lý do Bộ,
ngành xác định, số lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội tạm thời nghỉ
việc được tính so với tổng số lao động có mặt trước khi tạm dừng sản xuất, kinh
doanh.
Thẩm
quyền xác định giá trị tài sản bị thiệt hại đối với cơ quan, đơn vị, tổ chức,
doanh nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân địa phương quản lý
do cơ quan tài chính địa phương xác định; đối với cơ quan, đơn vị, tổ chức,
doanh nghiệp thuộc Bộ, ngành Trung ương quản lý do cơ quan tài chính của Bộ,
ngành hoặc Bộ Tài chính xác định. Giá trị tài sản bị thiệt hại được tính so với
giá trị tài sản theo báo cáo kiểm kê tài sản gần nhất trước thời điểm bị thiệt
hại.
b) Người sử dụng lao động
thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản 2 Điều 16 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP làm văn bản đề nghị kèm
theo danh sách lao động tại thời điểm trước khi tạm dừng sản xuất, kinh doanh
và tại thời điểm đề nghị; danh sách lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã
hội phải tạm thời nghỉ việc.
Người
sử dụng lao động thuộc đối tượng quy định tại điểm b khoản 2 Điều 16 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP làm văn bản đề nghị kèm
theo Báo cáo kiểm kê tài sản gần nhất trước thời điểm bị thiệt hại; Biên bản
kiểm kê tài sản thiệt hại do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, mất mùa.
c) Trong thời hạn 15 ngày làm
việc kể từ khi nhận được đề nghị của người sử dụng lao động, cơ quan quy định
tại điểm a khoản này có trách nhiệm xem xét, xác định và có văn bản trả lời
người sử dụng lao động.
3. Người sử dụng lao động đảm
bảo điều kiện quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 16 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP có văn bản đề nghị tạm dừng
đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất, kèm theo văn bản xác định số lao động thuộc
diện tham gia bảo hiểm xã hội tạm thời nghỉ việc hoặc văn bản xác định giá trị tài
sản bị thiệt hại gửi cơ quan bảo hiểm xã hội.
4. Trong thời hạn 10 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị của người sử dụng lao động, cơ quan bảo
hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất;
trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Thời
điểm tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất tính từ tháng người sử dụng lao
động có văn bản đề nghị.
Điều 29. Tạm dừng đóng vào quỹ bảo hiểm xã
hội
1. Tạm dừng đóng bảo hiểm xã
hội đối với người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà bị tạm
giam được thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 16 của Nghị định số
115/2015/NĐ-CP.
2. Người lao động bị tạm đình
chỉ công việc thì người lao động và người sử dụng lao động được tạm dừng đóng
bảo hiểm xã hội.
Hết thời hạn tạm đình chỉ công việc, nếu người
lao động được trả đủ tiền lương cho thời gian bị tạm đình chỉ công việc thì
người lao động và người sử dụng lao động thực hiện việc đóng bù bảo hiểm xã hội
cho thời gian bị tạm đình chỉ công việc. Số tiền đóng bù không phải tính lãi
chậm đóng theo quy định tại khoản 3 Điều 122 của Luật bảo hiểm xã hội.
Điều 30. Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã
hội bắt buộc
Tiền
lương tháng đóng bảo hiểm xã hội đối với người lao động đóng bảo hiểm xã hội
theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định được quy định như
sau:
1. Từ ngày 01 tháng 01 năm
2016 đến ngày 31 tháng 12 năm 2017, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là
mức lương và phụ cấp lương theo quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 4
của Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH ngày 16 tháng 11 năm 2015
của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều về hợp
đồng lao động, kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất của Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2015
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ
luật lao động (sau đây được viết là Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH).
Phụ
cấp lương theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 4 của Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH là các khoản phụ cấp lương
để bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện
sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao
động chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ như phụ cấp chức vụ, chức danh;
phụ cấp trách nhiệm; phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; phụ cấp thâm niên;
phụ cấp khu vực; phụ cấp lưu động; phụ cấp thu hút và các phụ cấp có tính chất
tương tự.
2. Từ ngày 01 tháng 01 năm
2018 trở đi, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương, phụ cấp lương
theo quy định tại khoản 1 Điều này và các khoản bổ sung khác theo quy định tại
điểm a khoản 3 Điều 4 của Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH.
3. Tiền lương tháng đóng bảo
hiểm xã hội bắt buộc không bao gồm các khoản chế độ và phúc lợi khác, như tiền
thưởng theo quy định tại Điều 103 của Bộ luật lao động, tiền thưởng sáng kiến;
tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền
giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người
lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người
lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và
các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động theo
khoản 11 Điều 4 của Nghị định số05/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2015
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ
luật lao động.
4. Tiền lương tháng đóng bảo
hiểm xã hội đối với người quản lý doanh nghiệp có hưởng tiền lương quy định tại
điểm đ khoản 1 Điều 2 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP là tiền lương do doanh
nghiệp quyết định, trừ viên chức quản lý chuyên trách trong công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu.
Tiền
lương tháng đóng bảo hiểm xã hội đối với người quản lý điều hành hợp tác xã có
hưởng tiền lương quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 2 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP là tiền lương do đại hội
thành viên quyết định.
5. Tiền lương tháng đóng bảo
hiểm xã hội đối với người đại diện phần vốn nhà nước không chuyên trách tại các
tập đoàn kinh tế, tổng công ty, công ty nhà nước sau cổ phần hóa; công ty trách
nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên (sau đây được viết là tập đoàn, tổng công
ty, công ty) là tiền lương theo chế độ tiền lương của cơ quan, tổ chức đang
công tác trước khi được cử làm đại diện phần vốn nhà nước.
Tiền
lương tháng đóng bảo hiểm xã hội đối với người đại diện phần vốn nhà nước
chuyên trách tại các tập đoàn, tổng công ty, công ty là tiền lương theo chế độ
tiền lương do tập đoàn, tổng công ty, công ty quyết định.
6. Trong thời gian người lao
động ngừng việc theo quy định của pháp luật về lao động mà vẫn được hưởng tiền
lương thì người lao động và người sử dụng lao động thực hiện đóng bảo hiểm xã
hội bắt buộc theo mức tiền lương người lao động được hưởng trong thời gian ngừng
việc.
Chương IV
QUY ĐỊNH CHUYỂN TIẾP
Điều 31. Phụ cấp khu vực đối với người hưởng
bảo hiểm xã hội
1. Phụ cấp khu vực đối với
người hưởng bảo hiểm xã hội được thực hiện theo quy định tại Điều 21 của Nghị
định số 115/2015/NĐ-CP.
Trường
hợp người lao động trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 công tác tại nơi có phụ cấp
khu vực và từ ngày 01 tháng 01 năm 1995 trở đi đóng bảo hiểm xã hội không bao
gồm phụ cấp khu vực khi nghỉ việc đủ điều kiện hưởng lương hưu hoặc bảo hiểm xã
hội một lần hoặc chết kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 trở đi thì được giải
quyết trợ cấp một lần theo quy định tại Điều 21 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP.
2. Cách tính mức trợ cấp một
lần đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 21 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP được tính như sau:
a) Mức trợ cấp một lần đối với
người hưởng lương hưu hoặc hưởng bảo hiểm xã hội một lần hoặc thân nhân của
người lao động chết được tính như sau:
M =
(Hi x Tj x 15%) x Lmin
Trong
đó:
M:
mức trợ cấp một lần đối với thời gian đóng bảo hiểm xã hội có bao gồm phụ cấp
khu vực;
Hi: hệ số phụ cấp khu vực i nơi người lao động đóng bảo
hiểm xã hội. Hệ số phụ cấp khu vực i được xác định theo quy định
tại khoản 3 Điều 21 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP.
Đối
với thời gian công tác trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 thì tính theo hệ số phụ
cấp khu vực quy định tại Thông tư liên tịch số
11/2005/TTLT-BNV-BLĐTBXH-BTC-UBDT ngày 05 tháng 01 năm 2005 của liên Bộ Nội vụ,
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính và Ủy ban Dân tộc.
Tj:
số tháng đóng bảo hiểm xã hội vào quỹ bảo hiểm xã hội có bao gồm phụ cấp khu
vực hệ số Hi;
15%:
tỷ lệ đóng bảo hiểm xã hội vào quỹ hưu trí và tử tuất theo tiền lương tháng
đóng bảo hiểm xã hội của người lao động;
Lmin: mức lương cơ sở tại tháng
người lao động bắt đầu hưởng lương hưu hoặc bảo hiểm xã hội một lần hoặc tháng
người lao động chết.
Ví
dụ 52: Ông A nghỉ việc hưởng lương hưu vào tháng 3/2016, trước đó đã có thời
gian đóng bảo hiểm xã hội bao gồm phụ cấp khu vực như sau:
Thời gian đóng BHXH
bao
gồm phụ cấp khu vực (Tj)
|
Hệ số phụ cấp khu vực nơi tham gia BHXH (Hi)
|
- Từ tháng 01/1998 đến
tháng 12/1999 (24 tháng)
|
0,5
|
- Từ tháng 01/2000 đến tháng
12/2005 (72 tháng)
|
0,7
|
Mức
lương cơ sở tại thời điểm tháng 3/2016 là 1.150.000 đồng.
Mức
trợ cấp một lần đối với ông A được tính như sau:
{(0,5 x 24 x 15%) + (0,7 x 72 x 15%)} x 1.150.000 = 10.764.000 đồng
b) Trường hợp người lao động
thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản 2 Điều 21 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP có thời gian là hạ sĩ quan,
chiến sĩ quân đội nhân dân và công an nhân dân thuộc diện hưởng phụ cấp quân
hàm thì mức hưởng trợ cấp một lần đối với thời gian đóng bảo hiểm xã hội có bao
gồm phụ cấp khu vực đối với thời gian này được tính theo công thức sau:
N =
(0,4 x Hi x Tj x 15%) x Lmin
Trong
đó:
N:
mức trợ cấp một lần đối với thời gian là hạ sĩ quan, chiến sĩ
quân đội nhân dân, công an nhân dân đóng bảo hiểm xã hội có bao gồm phụ cấp khu
vực;
Hi: hệ số phụ cấp khu vực nơi hạ sĩ quan, chiến
sĩ quân đội nhân dân và công an nhân dân đóng bảo hiểm xã hội thuộc diện hưởng
phụ cấp quân hàm;
Tj:
số tháng đóng bảo hiểm xã hội vào quỹ bảo hiểm xã hội có bao gồm phụ cấp khu
vực hệ số Hi cho thời gian là hạ sĩ
quan, chiến sĩ quân đội nhân dân và công an nhân dân;
0,4: hệ số phụ cấp quân hàm
binh nhì;
Lmin: mức lương cơ sở tại tháng
bắt đầu hưởng lương hưu hoặc bảo hiểm xã hội một lần hoặc tháng người lao động
chết.
Điều 32. Chế độ đối với người đang hưởng trợ cấp ốm đau do mắc
bệnh cần chữa trị dài ngày trước ngày 01 tháng 01 năm 2016
Người
lao động nghỉ việc do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ
Y tế ban hành đang hưởng chế độ ốm đau trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 và từ
ngày 01 tháng 01 năm 2016 vẫn đang hưởng trợ cấp ốm đau thì được tiếp tục thực
hiện chế độ ốm đau, không bị khống chế thời hạn hưởng trợ cấp theo quy định tại
điểm b khoản 2 Điều 26 của Luật bảo hiểm xã hội.
Trường
hợp người lao động đang hưởng trợ cấp ốm đau mà có thời gian đóng bảo hiểm xã
hội dưới 15 năm thì không điều chỉnh mức hưởng theo quy định tại điểm c khoản 2
Điều 28 của Luật bảo hiểm xã hội.
Ví
dụ 53: Bà S có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
được 2 năm, nghỉ việc hưởng trợ cấp ốm đau do mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần
chữa trị dài ngày từ ngày 01/01/2013 đến ngày 01/01/2016 bà S vẫn đang hưởng trợ cấp ốm
đau và vẫn phải tiếp tục điều trị.
Bà S được tiếp tục hưởng trợ cấp
ốm đau mà không bị khống chế thời gian hưởng tối
đa bằng thời gian đã đóng bảo
hiểm xã hội quy định tại điểm b khoản 2 Điều 26 của Luật bảo hiểm xã hội, nhưng
mức hưởng trợ cấp ốm đau không được điều chỉnh.
Điều 33. Tính thời gian công tác đối với quân
nhân, công an nhân dân phục viên, xuất ngũ, thôi việc trước ngày 01 tháng 01
năm 1995 và người lao động đã có thời gian làm cán bộ cấp xã và được điều động, tuyển dụng vào quân đội nhân
dân, công an nhân dân hoặc vào làm việc trong các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp
của nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội
trước ngày 01 tháng 01 năm 1998
1. Tính thời gian công tác đối
với quân nhân, công an nhân dân phục viên, xuất ngũ, thôi việc trước ngày 01
tháng 01 năm 1995.
a) Tính thời gian công tác đối
với quân nhân, công an nhân dân phục viên, xuất ngũ, thôi việc trước ngày 01
tháng 01 năm 1995 để tính hưởng bảo hiểm xã hội được thực hiện theo quy định
tại khoản 2 Điều 23 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP và được hướng dẫn cụ thể
như sau:
Quân
nhân, công an nhân nhân dân được cử đi hợp tác lao động, khi về nước được giải
quyết phục viên, xuất ngũ về địa phương trước ngày 15 tháng 12 năm 1993, sau đó
tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà không hưởng chế độ trợ cấp theo quy định
tại các văn bản nêu tại khoản 2 Điều 23 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP thì được cộng nối thời gian
công tác trước khi đi hợp tác lao động với thời gian công tác có đóng bảo hiểm
xã hội sau này để tính hưởng bảo hiểm xã hội; thời gian đi hợp tác lao động nếu
chưa được giải quyết hưởng trợ cấp thôi việc, trợ cấp một lần thì được tính
hưởng bảo hiểm xã hội.
b) Quân nhân, công an nhân dân
phục viên, xuất ngũ, thôi việc trước ngày 15 tháng 12 năm 1993, tham gia bảo
hiểm xã hội tự nguyện sau đó mới tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc cũng được áp
dụng quy định tại khoản 2 Điều 23 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP để tính hưởng bảo hiểm xã
hội.
2. Người lao động có thời gian
đảm nhiệm các chức danh (kể cả chức danh khác có trong định biên được phê duyệt
thuộc Ủy ban nhân dân) thuộc đối tượng
đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại Nghị định số 09/1998/NĐ-CP mà được điều động, tuyển
dụng vào quân đội nhân dân, công an nhân dân hoặc vào làm việc trong các cơ
quan, đơn vị, doanh nghiệp của nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội trước ngày 01
tháng 01 năm 1998 thì được tính là thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội để
cộng nối với thời gian đóng bảo hiểm xã hội sau khi được điều động, tuyển dụng
để tính hưởng bảo hiểm xã hội.
Trong
thời gian đảm nhiệm các chức danh nêu trên, được cơ quan có thẩm quyền cử đi
học chuyên môn, chính trị, sau khi hoàn thành khóa học tiếp tục giữ các chức danh
này hoặc được điều động, tuyển dụng ngay vào quân đội nhân dân, công an nhân
dân hoặc vào làm việc trong các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp của nhà nước, tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thì thời gian đi học được tính để
hưởng bảo hiểm xã hội.
Trong
thời gian đảm nhiệm các chức danh nêu trên, có thời gian gián đoạn giữ các chức
danh này không quá 12 tháng thì được tính cộng nối thời gian công tác trước đó
với thời gian công tác sau này để tính hưởng bảo hiểm xã hội, trừ thời gian
gián đoạn.
Điều 34. Tính thời gian công tác đối với người
lao động làm việc thuộc khu vực nhà nước, nghỉ chờ việc từ ngày 01 tháng 11 năm
1987 đến trước ngày 01 tháng 01 năm 1995
1. Người lao động làm việc
thuộc khu vực nhà nước, nghỉ chờ việc từ ngày 01 tháng 11 năm 1987 đến trước
ngày 01 tháng 01 năm 1995 do doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức không sắp xếp, bố
trí được việc làm, chưa giải quyết trợ cấp thôi việc hoặc bảo hiểm xã hội một
lần, tính đến ngày 31 tháng 12 năm 1994 vẫn còn có tên trong danh sách lao động
của đơn vị thì được tính thời gian công tác trước khi nghỉ chờ việc để tính
hưởng bảo hiểm xã hội.
2. Hồ sơ đề nghị tính thời
gian công tác trước khi nghỉ chờ việc bao gồm:
a) Tờ khai tham gia bảo hiểm
xã hội của người lao động.
b) Lý lịch gốc và lý lịch bổ
sung (nếu có) của người lao động, quyết định tiếp nhận, hợp đồng lao động, các
giấy tờ có liên quan khác như: quyết định nâng bậc lương, quyết định điều động
hoặc quyết định chuyển công tác, quyết định phục viên xuất ngũ, chuyển ngành,
giấy thôi trả lương.
c) Danh sách của đơn vị có tên
người lao động đến ngày 31 tháng 12 năm 1994
hoặc các giấy tờ xác định người lao động có tên trong danh sách của đơn vị đến
ngày 31 tháng 12 năm 1994;
d) Quyết định nghỉ chờ việc.
Trường hợp không có quyết định nghỉ chờ việc thì phải có xác nhận bằng văn bản
của thủ trưởng đơn vị tại thời điểm lập hồ sơ đề nghị cấp sổ bảo hiểm xã hội,
trong đó đảm bảo người lao động có tên trong danh sách của đơn vị tại thời điểm
có quyết định nghỉ chờ việc và chưa giải quyết trợ cấp thôi việc hoặc bảo hiểm
xã hội một lần.
Trường
hợp đơn vị đó giải thể, thì do cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp xác nhận.
3. Trình tự, thời hạn giải
quyết:
a) Người lao động và người sử
dụng lao động hoàn thiện hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này gửi cơ quan bảo
hiểm xã hội;
b) Trong thời hạn 15 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được hồ sơ từ người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã
hội phải giải quyết; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản
và nêu rõ lý do.
Điều 35. Tính thời gian công tác đối với người lao động đi hợp tác
lao động trước ngày 01 tháng 01 năm 1995
Tính
thời gian công tác đối với người lao động đi hợp tác lao động trước ngày 01
tháng 01 năm 1995 để tính hưởng chế độ hưu trí, tử tuất được quy định tại khoản
4 và khoản 5 Điều 23 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP và được hướng dẫn cụ thể
như sau:
1. Thời gian công tác, học
tập, làm việc ở nước ngoài trong thời hạn cho phép bao gồm:
a) Thời gian công tác, học
tập, làm việc thực tế trong thời hạn được ghi trong quyết định của đơn vị cử đi
công tác, học tập, làm việc ở nước ngoài, kể cả thời gian được gia hạn do đơn
vị cử đi cho phép.
b) Trường hợp một người có
nhiều lần đi công tác, học tập, làm việc ở nước ngoài thì được cộng thời gian
của các lần ở nước ngoài trong thời hạn cho phép thành thời gian công tác để
tính hưởng chế độ hưu trí, tử tuất.
c) Người lao động đang làm
việc ở trong nước, được đơn vị cử đi nâng cao tay nghề ở nước ngoài, sau đó
chuyển sang hợp tác lao động theo Hiệp định của Chính phủ thì thời gian nâng
cao tay nghề được tính để hưởng chế độ hưu trí, tử tuất.
2. Mức bình quân tiền lương
tháng đóng bảo hiểm xã hội
a) Mức bình quân tiền lương
tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần khi nghỉ hưu, bảo
hiểm xã hội một lần và trợ cấp tuất của các đối tượng quy định tại khoản 4 và
khoản 5 Điều 23 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP được tính theo quy định tại
Điều 62 của Luật bảo hiểm xã hội, Điều 9 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP và Điều 20 của Thông tư
này.
b) Đối với trường hợp có thời
gian công tác trong quân đội, công an nhân dân tiếp đó đihợp tác lao động ở nước ngoài, sau
khi về nước được chuyển ngành sang làm việc tại các cơ quan, đơn vị, doanh
nghiệp nhà nước thuộc diện được tính cộng phụ cấp thâm niên nghề trong lương
hưu theo quy định thì mức phụ cấp thâm niên quân đội, công an nhân dân được
tính trên cơ sở mức lương sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân và
sĩ quan, hạ sĩ quan công an nhân dân tại thời điểm trước khi đi hợp tác lao
động ở nước ngoài, được chuyển đổi theo chế độ tiền lương quy định tại thời
điểm nghỉ hưu để làm cơ sở tính lương hưu.
3. Hồ sơ đề nghị tính thời
gian công tác
3.1. Hồ sơ của người đi lao động
có thời hạn ở nước ngoài theo Hiệp định của Chính phủ và của người đi làm đội
trưởng, phiên dịch, cán bộ vùng do nước ngoài trả lương bao gồm:
a) Lý lịch gốc, lý lịch bổ
sung (nếu có), các giấy tờ gốc có liên quan đến thời gian làm việc, tiền lương
của người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài; quyết định tiếp nhận trở
lại làm việc đối với trường hợp người lao động về nước và tiếp tục làm việc
trước ngày 01 tháng 01 năm 1995. Trường hợp không có Quyết định tiếp nhận thì
được thay thế bằng Lý lịch do người lao động khai khi được tiếp nhận trở lại
làm việc hoặc lý lịch của người lao động khai có xác nhận của đơn vị tiếp nhận.
b) Bản chính “Thông báo chuyển
trả” hoặc “Quyết định chuyển trả” của Cục Hợp tác quốc tế về lao động (nay là
Cục Quản lý lao động ngoài nước) cấp;
Trường
hợp không còn bản chính “Thông báo chuyển trả” hoặc “Quyết định chuyển trả” thì
phải có Giấy xác nhận về thời gian đi hợp tác lao động để giải quyết chế độ bảo
hiểm xã hội của Cục Quản lý lao động ngoài nước trên cơ sở đơn đề nghị của
người lao động (theo Mẫu số 1 và số 2 ban hành kèm
theo Thông tư này).
c) Giấy xác nhận chưa được
giải quyết trợ cấp thôi việc, trợ cấp một lần (hoặc trợ cấp một lần, trợ cấp
phục viên, xuất ngũ đối với trường hợp quân nhân, công an nhân dân phục viên,
xuất ngũ, thôi việc trong khoảng thời gian ngày 15 tháng 12 năm 1993 đến ngày
31 tháng 12 năm 1994) sau khi về nước của cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý
người lao động trước khi đi công tác, làm việc có thời hạn ở nước ngoài. Trường
hợp cơ quan, đơn vị đã giải thể thì cơ quan, đơn vị quản lý cấp trên trực tiếp
xác nhận.
d) Đơn đề nghị tính thời gian công tác hưởng chế
độ hưu trí, tử tuất đối với người lao động đã nghỉ việc.
3.2. Hồ sơ của người đi làm việc
ở nước ngoài theo hình thức hợp tác trực
tiếp giữa các Bộ, địa phương của Nhà nước ta với các tổ chức kinh tế của nước
ngoài bao gồm:
a) Hồ sơ quy định tại tiết a,
c và d điểm 3.1 khoản 3 Điều này;
b) Bản chính Quyết định cử đi
công tác, làm việc có thời hạn ở nước ngoài hoặc bản sao Quyết định trong
trường hợp người lao động được cử đi công tác, làm việc có thời hạn ở nước
ngoài bằng một Quyết định chung cho nhiều người.
Trường
hợp không còn bản chính Quyết định cử đi công tác, làm việc có thời hạn ở nước
ngoài thì được thay thế bằng bản sao Quyết định có xác nhận của Bộ chủ quản đối
với người lao động làm việc ở nước ngoài theo hình thức hợp tác do Bộ cử đi
hoặc xác nhận của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội địa phương đối với người
lao động do địa phương cử đi.
Đối
với trường hợp không có Quyết định cử đi công tác, làm việc, học tập, thực tập
có thời hạn ở nước ngoài thì phải có xác nhận bằng văn bản của thủ trưởng cơ
quan, đơn vị cử người lao động, trong đó ghi rõ thời gian người lao động được
cử đi công tác, làm việc, học tập, thực tập có thời hạn ở nước ngoài và phải
chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung xác nhận. Trường hợp cơ quan, đơn
vị cử đi không còn tồn tại thì cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp xác nhận và
chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung xác nhận.
3.3. Hồ sơ của người đi học tập,
thực tập ở nước ngoài bao gồm:
a) Hồ sơ quy định tại tiết a,
c và d điểm 3.1 khoản 3 Điều này;
b) Bản chính Quyết định cử đi
học tập, thực tập có thời hạn ở nước ngoài hoặc bản sao Quyết định trong trường
hợp người lao động được cử đi học tập, thực tập có thời hạn ở nước ngoài bằng một Quyết định chung cho nhiều người.
Trường
hợp không còn bản chính Quyết định cử đi học tập, thực tập có thời hạn ở nước
ngoài thì được thay thế bằng bản sao Quyết định có xác nhận của đơn vị cử đi.
Đối
với trường hợp không có Quyết định cử đi công tác, làm việc, học tập, thực tập
có thời hạn ở nước ngoài thì phải có xác nhận bằng
văn bản của thủ trưởng cơ quan, đơn vị cử người lao động, trong đó ghi rõ thời
gian người lao động được cử đi công tác, làm việc, học tập, thực tập có thời
hạn ở nước ngoài và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung xác nhận.
Trường hợp cơ quan, đơn vị cử đi không còn tồn tại thì cơ quan quản lý cấp trên
trực tiếp xác nhận và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung xác nhận.
3.4. Hồ sơ của người đi làm
chuyên gia theo Hiệp định của Chính phủ bao gồm:
a) Hồ sơ quy định tại tiết a,
c và d điểm 3.1 khoản 3 Điều này;
b) Bản chính Quyết định cử đi
làm chuyên gia ở nước ngoài hoặc bản sao Quyết định trong trường hợp người lao
động được cử đi làm chuyên gia bằng một Quyết định chung cho nhiều người;
Trường
hợp không còn bản chính Quyết định cử đi làm chuyên gia ở nước ngoài thì được
thay thế bằng bản sao Quyết định có xác nhận của đơn vị cử đi.
Đối
với trường hợp không có Quyết định cử đi công tác, làm việc, học tập, thực tập
có thời hạn ở nước ngoài thì phải có xác nhận bằng văn bản của thủ trưởng cơ
quan, đơn vị cử người lao động, trong đó ghi rõ thời gian người lao động được
cử đi công tác, làm việc, học tập, thực tập có thời hạn ở nước ngoài và phải
chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung xác nhận. Trường hợp cơ quan, đơn
vị cử đi không còn tồn tại thì cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp xác nhận và
chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung xác nhận.
c) Giấy xác nhận của cơ quan
quản lý chuyên gia về việc đã hoàn thành nghĩa vụ đóng góp cho ngân sách nhà
nước và đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của Nhà nước của chuyên gia trong
thời gian làm việc ở nước ngoài.
4. Trách nhiệm thực hiện của
người lao động, người sử dụng lao động và cơ quan bảo hiểm xã hội:
4.1. Đối với trường hợp người
lao động đang nghỉ việc:
a) Người lao động nộp hồ sơ
quy định tại khoản 3 Điều này cho đơn vị quản lý cuối cùng nơi người lao động
làm việc. Trường hợp đơn vị đã giải thể thì người lao
động nộp hồ sơ cho cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp.
b) Đơn vị quản lý cuối cùng
của người lao động có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ và chuyển hồ sơ của người lao
động kèm theo văn bản đề nghị gửi cơ quan bảo hiểm xã hội nơi đơn vị đóng bảo
hiểm xã hội.
c) Cơ quan bảo hiểm xã hội có
trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ và giải quyết chế độ đối với người lao động đã đủ
điều kiện hưởng chế độ hưu trí trong thời hạn quy định tại khoản 4 Điều 110 của
Luật bảo hiểm xã hội; cấp sổ bảo hiểm xã hội đối với người lao động chưa được
cấp sổ bảo hiểm xã hội trong thời hạn quy định tại khoản 3 Điều 99 của Luật bảo
hiểm xã hội; ghi bổ sung thời gian công tác đối với người lao động đã được cấp
sổ bảo hiểm xã hội trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo
quy định. Trường hợp không giải quyết thì cơ quan bảo hiểm xã hội phải trả lời
bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4.2. Đối với trường hợp người
lao động đang đóng bảo hiểm xã hội:
a) Người lao động có trách
nhiệm bổ sung hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này cho đơn vị sử dụng lao động
khi được yêu cầu.
b) Đơn vị sử dụng lao động có trách nhiệm chuyển hồ sơ của người lao động kèm
theo văn bản đề nghị gửi cơ quan bảo hiểm xã hội nơi đơn vị đóng bảo hiểm xã
hội.
c) Cơ quan bảo hiểm xã hội có
trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ và giải quyết chế độ đối với người lao động theo
quy định tại tiết c điểm 4.1 khoản này.
4.3. Đối với trường hợp người
lao động đã chết sau khi về nước nhưng thân nhân chưa được hưởng chế độ tử
tuất:
a) Thân nhân của người lao
động nộp hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều này kèm theo sổ bảo hiểm xã hội
của người lao động (nếu đã được cấp), Giấy chứng tử hoặc Giấy báo tử, tờ khai
của thân nhân theo mẫu do cơ quan bảo hiểm xã hội quy định kèm theo đơn đề nghị
giải quyết chế độ tử tuất cho đơn vị quản lý cuối cùng của người lao động (theo
Mẫu số 3 ban hành kèm theo
Thông tư này).
b) Đơn vị quản lý cuối cùng
của người lao động có trách nhiệm tiếp nhận, hướng dẫn thân nhân người lao động
hoàn thiện hồ sơ và chuyển đến cơ quan bảo hiểm xã hội nơi đơn vị đóng bảo hiểm
xã hội kèm theo công văn đề nghị giải quyết chế độ.
c) Cơ quan bảo hiểm xã hội có
trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ và giải quyết chế độ tử tuất đối với thân nhân của
người lao động trong thời hạn quy định tại khoản 3 Điều 112 của Luật bảo hiểm
xã hội. Trường hợp không giải quyết thì cơ quan bảo hiểm xã hội phải trả lời
bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 36. Nâng bậc lương để làm cơ sở tính
lương hưu đối với người lao động cóthời gian làm chuyên gia ở nước ngoài về nước đúng hạn
Người
có thời gian làm chuyên gia ở nước ngoài về nước đúng hạn, đủ điều kiện nâng
thêm bậc lương để làm cơ sở tính lương hưu theo quy định tại Thông tư số 02/LĐTBXH-TTngày 11 tháng
2 năm 1998 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (sau đây được viết là Thông
tư số 02/LĐTBXH-TT) thì việc giải quyết nâng
lương để tính lương hưu được thực hiện theo quy
định sau:
1. Trường hợp chưa xếp bậc
lương cuối cùng trong ngạch hoặc chức danh thì thực hiện nâng lên bậc lương cao
hơn trong ngạch hoặc trong chức danh theo chế độ nâng bậc lương thường xuyên.
2. Trường hợp đã xếp bậc lương
cuối cùng trong ngạch hoặc chức danh hoặc đã được hưởng phụ cấp thâm niên vượt
khung thì được tính hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung theo quy định tại Thông
tư số 04/2005/TT-BNV ngày 05 tháng 01 năm 2005
của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên vượt khung đối với
cán bộ, công chức, viên chức.
Ví
dụ 54: Ông H, nguyên là giảng viên chính của Trường Đại học C, nghỉ hưu tháng 6/2008, trước khi nghỉ hưu hưởng lương bậc 8/8, ngạch
Giảng viên chính, hệ số lương 6,78. Thời gian để tính nâng lương theo Thông tư
số 02/LĐTBXH-TT của ông H là 4 năm 7 tháng.
Như vậy, ông H được tính 5% phụ cấp thâm niên vượt khung cho 3 năm đầu và 2%
phụ cấp thâm niên vượt khung cho 1 năm 7 tháng còn lại. Hệ số lương sau khi
điều chỉnh của ông H là 6,78 cộng với 7% phụ cấp thâm niên vượt khung.
Ông
H được lấy hệ số lương 6,78 cộng với 7% phụ cấp thâm niên vượt khung để tính
mức bình quân tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội trong 3 năm cuối cùng, và lấy
hệ số lương 6,78 cộng với 5% phụ cấp thâm niên vượt khung để tính mức bình quân
tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội trong 2 năm còn lại làm cơ sở tính hưởng
lương hưu, trợ cấp một lần khi nghỉ hưu.
Ví
dụ 55: Bà K, nguyên là bác sĩ Bệnh viện T, nghỉ hưu tháng 02/2016, trước khi
nghỉ hưu hưởng lương bậc 9/9, ngạch bác sĩ, hệ số lương 4,98 cộng với 5% phụ
cấp thâm niên vượt khung. Thời gian để tính nâng lương theo Thông tư số 02/LĐTBXH-TT của bà K là 3 năm 2 tháng.
Như vậy, bà K được tính thêm 3% phụ cấp thâm niên vượt khung cho 3 năm 2 tháng.
Hệ số lương sau khi điều chỉnh của bà K là 4,98 cộng với 8% phụ cấp thâm niên
vượt khung.
Bà
K được lấy hệ số lương 4,98 cộng với 8% phụ cấp thâm niên vượt khung để tính
mức bình quân tiền lương tháng đã đóng bảo hiểm xã hội trong 3 năm cuối cùng,
và lấy hệ số lương 4,98 cộng với 5% phụ cấp thâm niên vượt khung để tính mức bình quân tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội
trong 2 năm còn lại làm cơ sở tính hưởng lương hưu, trợ cấp một lần khi nghỉ
hưu.
Điều 37. Chế độ đối với người đang hưởng trợ
cấp hằng tháng mà trước đó có thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa được tính
hưởng bảo hiểm xã hội
1. Người lao động có đủ điều
kiện hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định số91/2000/QĐ-TTg và Quyết định số 613/QĐ-TTg mà có thời gian đóng bảo
hiểm xã hội (không bao gồm thời gian công tác đã được tính hưởng trợ cấp mất
sức lao động) quy định tại Điều 24 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP việc giải quyết được hướng
dẫn như sau:
a) Người lao động có thời gian
đóng bảo hiểm xã hội đủ điều kiện hưởng lương hưu thì được hưởng một chế độ có
mức hưởng cao hơn. Trường hợp mức lương hưu cao hơn thì được giải quyết hưởng
lương hưu, dừng hưởng trợ cấp hằng tháng kể từ tháng hưởng lương hưu.
Trường
hợp mức hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định số 91/2000/QĐ-TTg và Quyết định số 613/QĐ-TTg cao hơn lương hưu thì tiếp
tục hưởng trợ cấp hằng tháng. Thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội (không bao gồm
thời gian công tác đã được tính hưởng trợ cấp mất sức lao động) được giải quyết
bảo hiểm xã hội một lần theo quy định tại Điều 60 của Luật bảo hiểm xã hội, Điều
8 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP và Điều 19 của Thông tư
này.
b) Người lao động chưa đủ điều
kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội để hưởng lương hưu, nếu có nguyện vọng
thì được đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện để được hưởng lương hưu với mức cao hơn.
Trường
hợp không có nguyện vọng đóng tiếp bảo hiểm xã hội tự nguyện thì tiếp tục hưởng
trợ cấp hằng tháng và giải quyết hưởng bảo hiểm xã hội một lần đối với thời
gian đã đóng bảo hiểm xã hội.
2. Người lao động đang hưởng
trợ cấp mất sức lao động hàng tháng mà có thời gian đóng bảo hiểm xã hội
(không bao gồm thời gian công tác đã được tính hưởng trợ cấp mất sức lao động)
thì được áp dụng quy định tại khoản 1 Điều này để giải quyết.
Điều 38. Chế độ đối với người lao động đã có
quyết định nghỉ việc chờ giải quyết chế độ hưu trí, trợ cấp hằng tháng
Chế
độ đối với người lao động đã có quyết định nghỉ việc chờ giải quyết chế độ hưu
trí, trợ
cấp hằng tháng được thực hiện theo Điều 25 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP và được hướng dẫn như sau:
1. Cán bộ xã thuộc đối tượng
điều chỉnh của Nghị định số 09/1998/NĐ-CP đã có quyết định hoặc giấy
chứng nhận chờ đủ điều kiện về tuổi đời để hưởng trợ cấp hằng tháng của cơ quan
bảo hiểm xã hội thì được hưởng trợ cấp hằng tháng khi nam đủ 55 tuổi, nữ đủ 50
tuổi. Mức trợ cấp hằng tháng được tính theo quy định của Nghị định số 09/1998/NĐ-CP và được tính trên mức bình
quân sinh hoạt phí của 5 năm cuối trước khi nghỉ việc, sau đó được điều chỉnh
theo các quy định về trợ cấp hằng tháng của từng thời kỳ.
Trong
thời gian nghỉ chờ để hưởng trợ cấp hằng tháng mà bị chết, thì người lo mai
táng được nhận trợ cấp mai táng bằng 10 tháng lương cơ sở. Thân nhân của người
lao động được giải quyết chế độ tử tuất theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội
năm 2014. Mức trợ cấp tuất một lần được tính trên mức bình quân sinh hoạt phí
của 5 năm cuối trước khi nghỉ việc được quy đổi theo mức lương cơ sở tại tháng
người lao động chết.
2. Trường hợp trong thời gian chờ đủ điều kiện về tuổi
đời để hưởng lương hưu hoặc trợ cấp hằng tháng mà người lao động tiếp tục tham
gia bảo hiểm xã hội thì được tính cộng nối thời gian công tác đã được ghi nhận
trong quyết định hoặc giấy chứng nhận chờ đủ điều kiện về tuổi đời để hưởng
lương hưu hoặc trợ cấp hằng tháng với thời gian đóng bảo hiểm xã hội sau này để
tính hưởng bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và các văn
bản hướng dẫn thi hành.
Điều 39. Người lao động đủ điều kiện và hưởng
các chế độ bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm 2016
1. Người lao động bị ốm đau,
tai nạn rủi ro phải nghỉ việc trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 thì giải quyết
chế độ ốm đau theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội năm 2006 và các văn bản
hướng dẫn thi hành.
2. Chế độ thai sản đối với lao
động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 6 tháng tuổi trước
ngày 01 tháng 01 năm 2016 được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của
Nghị định số 115/2015/NĐ-CP và được hướng dẫn cụ thể
như sau:
a) Lao động nữ sinh con hoặc
người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 6 tháng tuổi trước ngày 01 tháng 01 năm
2016 được giải quyết chế độ thai sản theo quy định của Bộ luật lao động năm
2012, Luật bảo hiểm xã hội năm 2006 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
b) Lao động nữ sinh con hoặc
con của lao động nữ tại điểm a nêu trên mà chết từ ngày 01 tháng 01 năm 2016
trở đi thì chế độ đối với người cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng hoặc chế độ
đối với người mẹ được thực hiện theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội năm 2014
và các văn bản hướng dẫn thi hành.
c) Chế độ dưỡng sức, phục hồi
sức khỏe sau thai sản của lao động
nữ sau thời gian hưởng chế độ khi sinh con được căn cứ vào quy định của chính
sách tại thời điểm bắt đầu nghỉ việc hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe
để giải quyết, cụ thể:
Trường
hợp thời điểm bắt đầu nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ trước ngày 01 tháng
01 năm 2016 thì thực hiện theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội năm 2006, mức
hưởng một ngày bằng 25% mức lương cơ sở nếu nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe tại gia đình; bằng 40% mức
lương cơ sở nếu nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe tại cơ sở tập trung.
Trường
hợp thời điểm bắt đầu nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ ngày 01 tháng 01 năm
2016 trở đi thì thực hiện theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội năm 2014, mức
hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản một ngày bằng
30% mức lương cơ sở.
Ví
dụ 56: Bà H đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và sinh con ngày 20/12/2015
(sinh thường). Chế độ thai sản đối với bà H được thực hiện như sau:
a) Chế độ thai sản khi sinh
con được thực hiện theo Luật bảo hiểm xã hội năm 2006;
b) Sau thời gian hưởng chế độ
thai sản, trong thời gian 30 ngày đầu làm
việc mà sức khỏechưa phục hồi thì bà H được
xem xét giải quyết nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe theo Luật bảo hiểm xã hội
năm 2014.
3. Lao động nữ sinh từ ngày 31
tháng 12 năm 1970 trở về trước, lao động nam sinh từ ngày 31 tháng 12 năm 1965
trở về trước và có kết luận của Hội đồng giám định y khoa bị suy giảm khả năng
lao động từ 61% trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 mà đề nghị được hưởng
lương hưu kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 thì chế độ hưu trí được thực hiện
theo quy định của pháp luật trước ngày 01 tháng 01 năm 2016, cụ thể như sau:
a) Điều kiện về tuổi đời hưởng
lương hưu: nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi;
b) Mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi
quy định thì tỷ lệ hưởng lương hưu của người lao động giảm 1%.
Không
áp dụng các quy định nêu trên đối với các trường hợp có kết luận của Hội đồng
giám định y khoa bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên từ ngày 01 tháng
01 năm 2016 trở đi.
Ví
dụ 57: Bà M sinh ngày 31/12/1970, làm nghề nặng nhọc, độc hại; có thời gian
đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc 25 năm. Ngày 20/12/2015, được Hội đồng giám định
y khoa kết luận bị suy giảm khả năng lao động 61%. Cơ quan nơi bà M làm việc đề
nghị cơ quan bảo hiểm xã hội giải quyết để bà M hưởng lương hưu từ ngày
01/01/2016. Việc giải quyết chế độ đối với bà M được thực hiện như sau:
Trường
hợp bà M được xem xét giải quyết chế độ hưu trí theo quy định tại Luật bảo hiểm
xã hội năm 2006, cụ thể:
-
Bà M đủ điều kiện hưởng lương hưu hằng tháng (đủ 45 tuổi và đủ 20 năm đóng bảo
hiểm xã hội);
-
Tỷ lệ hưởng lương hưu của bà M được tính như sau:
+
15 năm đầu tính bằng 45%;
+
Từ năm thứ 16 đến năm thứ 25 là 10 năm, tính thêm: 10 x 3% = 30%;
+
Tổng 2 tỷ lệ trên là: 45% + 30% = 75%.
+
Bà M nghỉ hưu khi 45 tuổi (nghỉ hưu trước tuổi 50 theo quy định là 5 năm) nên
tỷ lệ giảm trừ do nghỉ hưu trước tuổi là 5%;
Như
vậy, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng của bà M sẽ là 75% - 5% = 70%.
Ví
dụ 58: Ông K sinh ngày 31/12/1965, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
23 năm. Ngày 15/01/2016, được Hội đồng giám định y khoa kết luận bị suy giảm
khả năng lao động 61%. Cơ quan nơi ông K làm việc đề nghị cơ quan bảo hiểm xã
hội giải quyết để ông K hưởng lương hưu từ ngày 01/01/2016.
Ngày
15/01/2016, Hội đồng giám định y khoa mới kết luận ông K bị suy giảm khả năng
lao động 61%. Do vậy, việc giải quyết chế độ hưu trí đối với ông K thực hiện
theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội năm 2014.
Tính
đến thời điểm có kết luận của Hội đồng giám định y khoa, ông K mới 50 tuổi 01
tháng nên chưa đủ điều kiện hưởng lương hưu do suy giảm khả năng lao động theo
quy định của Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 (nghỉ hưu trong năm 2016 thì nam đủ
51 tuổi, nữ đủ 46 tuổi).
4. Người lao động có đủ 20 năm
đóng bảo hiểm xã hội trở
lên trong đó có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc,
độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y
tế ban hành và có kết luận của Hội đồng giám định y khoa bị suy giảm khả năng
lao động từ 61% trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 mà đề nghị được hưởng
lương hưu kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 thì chế độ hưu trí được thực hiện
theo quy định của pháp luật trước ngày 01 tháng 01 năm 2016.
5. Người lao động chết trước
ngày 01 tháng 01 năm 2016 thì chế độ tử tuất được thực hiện theo quy định của
pháp luật trước ngày 01 tháng 01 năm 2016, cụ thể như sau:
a) Người lo mai táng được nhận
trợ cấp mai táng mà không cần điều kiện về thời gian
đóng bảo hiểm xã hội đủ 12 tháng trở lên;
b) Trợ cấp tuất một lần đối
với thân nhân của người lao động đang làm việc hoặc người lao động đang bảo lưu
thời gian đóng bảo hiểm xã hội chết được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã
hội, cứ mỗi năm tính bằng 1,5 tháng mức bình quân tiền lương, tiền công tháng
đóng bảo hiểm xã hội; mức thấp nhất bằng ba tháng mức bình quân tiền lương,
tiền công tháng.
c) Thân nhân thuộc diện hưởng
trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định không được lựa chọn hưởng trợ cấp tuất
một lần;
d) Thân nhân dưới 18 tuổi đang
hưởng trợ cấp tuất hằng tháng trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 thì từ ngày 01
tháng 01 năm 2016 được tiếp tục hưởng trợ cấp tuất hằng tháng cho đến khi đủ 18
tuổi, trừ trường hợp bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 40. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực
thi hành từ ngày 15 tháng 02 năm 2016.
2. Các chế độ tại Thông tư này
được thực hiện kể từ ngày Nghị định số 115/2015/NĐ-CPcó hiệu lực
thi hành.
Riêng
người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03
tháng được áp dụng quy định tại Thông tư này kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
3. Các văn bản sau đây hết
hiệu lực thi hành kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành:
a) Thông tư số 03/2007/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 01 năm 2007
của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều của
Nghị định số 152/2006/NĐ-CPngày 22
tháng 12 năm 2006 của Chính phủ hướng dẫn một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội
về bảo hiểm xã hội bắt buộc;
b) Thông tư số 19/2008/TT-BLĐTBXH ngày 23 tháng 9 năm 2008
của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung Thông tư số 03/2007/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 01 năm 2007
về hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 152/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2006
của Chính phủ hướng dẫn một số điều của Luật Bảo hiểm xã
hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc;
c) Thông tư số 41/2009/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 12 năm 2009
của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 03/2007/TT-BLĐTBXHngày 30
tháng 01 năm 2007 về hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số152/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2006
của Chính phủ hướng dẫn một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội
bắt buộc;
d) Thông tư số 23/2012/TT-BLĐTBXH
ngày 18 tháng 10 năm 2012 của Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung một số
nội dung của Thông tư số 19/2008/TT-BLĐTBXH ngày 23 tháng 9 năm 2008 sửa đổi, bổ sung
Thông tư số 03/2007/TT-BLĐTBXHngày 30
tháng 01 năm 2007 về hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số152/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2006
của Chính phủ hướng dẫn một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội
bắt buộc;
đ)
Thông tư số 24/2007/TT-BLĐTBXH ngày 09 tháng 11 năm 2007
của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn tính thời gian để hưởng chế
độ bảo hiểm xã hội theo Quyết định số 107/2007/QĐ-TTg ngày 13 tháng 7 năm 2007
của Thủ tướng Chính phủ;
e) Thông tư số 26/2010/TT-BLĐTBXH ngày 13 tháng 9 năm 2010
của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về sửa đổi, bổ sung Thông tư số 24/2007/TT-BLĐTBXH ngày 09 tháng 11 năm 2007
về hướng dẫn tính thời gian để hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo Quyết định số 107/2007/QĐ-TTg ngày 13 tháng 7 năm 2007
của Thủ tướng Chính phủ;
g) Thông tư số 03/2009/TT-BLĐTBXH ngày 22 tháng 01 năm 2009
của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện phụ cấp khu vực đối
với người hưởng lương hưu, bảo hiểm xã hội một lần, trợ cấp mất sức lao động và
trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng theo Nghị định số 122/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 12 năm 2008
của Chính phủ.
h) Thông tư số 24/2013/TT-BLĐTBXH ngày 17 tháng 10 năm 2013
của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn khoản 2 Điều 1 Nghị định số 29/2013/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2013
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009
của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ,
công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
Điều 41. Tổ chức thực hiện
1. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội và các cơ quan có liên quan kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Thông tư
này.
2. Bảo hiểm xã hội Việt Nam có
trách nhiệm triển khai thực hiện Thông tư này.
3. Trong quá trình thực hiện
nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để
kịp thời nghiên cứu, giải quyết./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Phạm Minh Huân
|